Thêm kết quả...

hóa chất công nghiệp

Ký hiệu – biểu tượng cảnh báo hóa chất nguy hiểm

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu một số biển cảnh báo hóa chất nguy hiểm, cũng như ý nghĩa của biển cảnh báo hóa chất nguy hiểm. Ký hiệu an toàn trên nhãn hóa chất sẽ giúp khách hàng cẩn thận hơn trong việc xử lý và sử dụng. Ngoài ra, còn giúp cho bạn chú ý đến việc lưu trữ, bảo quản và vận chuyển các hóa chất nguy hiểm và độc hại. Sau đây là một số thông tin về cảnh báo hóa chất nguy hiểm và ký hiệu an toàn trên nhãn hóa chất, hãy cùng lưu lại ngay sau đây nhé bạn.

I/ Ký hiệu và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm trong sản xuất sử dụng hóa chất

Từ thủ tục nhập khẩu, kinh doanh, buôn bán, sử dụng, vận chuyển hóa chất công nghiệp và các khâu khác, quản lý rất chặt chẽ các loại hóa chất nói chung và đặc biệt là hóa chất nguy hiểm. Hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc những thông tin hữu ích về cách nhận biết các chất hóa học nguy hiểm thông qua các ký hiệu cảnh báo hóa chất nguy hiểm.

Ký hiệu và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm

Bảng dữ liệu an toàn hóa chất

Bảng Dữ liệu An toàn hóa chất là một định dạng tài liệu chứa thông tin về đặc tính của các từng hóa chất cụ thể. Nó được thiết kế để cảnh báo những người tiếp xúc hoặc sử dụng hóa chất một cách an toàn. Hoặc có biện pháp điều trị thích hợp khi nó bị ảnh hưởng (dù là ngắn hạn hay dài hạn).

Biển cảnh báo trong sản xuất

Các biển cảnh báo trong sản xuất có thể giúp người lao động tăng cường nhận thức về bản chất công việc họ đang làm. Điều này giúp họ đảm bảo rằng họ tuân thủ đúng các yêu cầu bảo vệ sức khỏe của họ.

Ví dụ như các biển cảnh báo kẹt xe, không cháy, cảnh báo chập điện, …

Biển cảnh báo an toàn hóa chất

Mục đích của biển cảnh báo an toàn hóa chất: dùng để cảnh báo cho người lao động biết các hóa chất nguy hiểm trong bồn (thùng) chứa. Khi sử dụng các loại hóa chất này gần khu vực bảo quản phải hết sức cẩn thận, tránh gây cháy.

Vị trí đặt biển báo: Đặt trên bồn chứa (bể chứa) hoặc trên lối đi vào nơi chứa đồ, nơi dễ thấy nhất.

Biển cảnh báo hóa chất nguy hiểm

Biển cảnh báo hóa chất nguy hiểm, cảnh báo chú ý các chất hóa học nguy hiểm. Chúng thường được lắp đặt trong các nhà máy, xí nghiệp, công trình xây dựng, cao ốc văn phòng, khách sạn … Giúp nhân viên giảm thiểu rủi ro trong công việc và tai nạn.

II/ Ký hiệu và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm hóa chất độc hại trong ngành cơ khí

biểu tượng cảnh báo nguy hiểm hóa chất độc hại trong ngành cơ khí

Biểu tượng cảnh báo nguy hiểm trong vật lý

Bảng hiệu GHS01 Tên: Chất nổ

Thường sử dụng cho:

– Thuốc nổ không ổn định.

– Thuốc nổ thuộc nhóm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4.

– Các chất và hỗn hợp tự phản ứng, loại A, B.

– A, B peroxit hữu cơ.

Tên biển báo hiệu GHS02: Dễ cháy

Thường sử dụng cho:

– Khí dễ cháy, loại 1.

– Bình xịt dễ cháy, loại 1, 2.

– Chất lỏng dễ cháy thuộc loại 1, 2, 3 và 4.

– Chất rắn dễ cháy thuộc Nhóm 1 và 2.

– Các chất và hỗn hợp tự phản ứng, loại B, C, D, E, F.

– Chất lỏng dễ cháy thuộc vào loại 1.

– Chất rắn pyrophoric thuộc vào loại 1.

– Chất rắn dễ cháy thuộc vào loại 3.

– Chất lỏng dễ cháy thuộc vào loại 3.

– Chất tự gia nhiệt và hỗn hợp, loại 1, 2.

– Các chất và hỗn hợp phản ứng với nước tạo ra khí dễ cháy, loại 1, 2, 3.

– Các peroxit hữu cơ thuộc nhóm B, C, D, E và F.

Tên bảng hiệu GHS03: chất oxy hóa

Thường sử dụng cho:

– Khí oxy hóa, loại 1.

– Chất lỏng oxy hóa thuộc loại 1, 2 và 3.

– Chất rắn oxy hóa thuộc loại 1, 2 và 3.

Tên biển báo hiệu GHS04: khí nén

Thường sử dụng cho:

– Khí nén.

– Khí hóa lỏng.

– Khí lỏng lạnh.

– Khí hòa tan.

Kí hiệu tên GHS05: dùng cho các chất ăn mòn kim loại 1

Nếu biển báo không yêu cầu ký hiệu, hãy sử dụng chúng để:

– Thuốc nổ thuộc nhóm 1.5 và 1.6.

– Khí dễ cháy thuộc loại 2.

– Chất tự phản ứng và hỗn hợp G.

– Loại G peroxit hữu cơ.

Ký hiệu, biểu tượng cảnh báo hóa chất độc hại đến sức khỏe và thể chất

biểu tượng cảnh báo hóa chất độc hại đến sức khỏe và thể chất

Kí hiệu tên GHS06: Chất độc, dùng để ngộ độc cấp tính (tác dụng qua đường miệng, da, hô hấp), loại 1, 2, 3.

Tên bảng hiệu GHS07: Có hại, thường được dùng cho:

– Độc cấp tính (miệng, da, đường hô hấp) thuộc loại 4.

– Kích ứng da loại 2 và 3

– Kích ứng mắt thuộc loại 2A.

– Dị ứng da loại 1

– Độc tính cơ quan cụ thể sau khi tiếp xúc một lần, loại 3.

– Kích ứng đường hô hấp.

– Tác dụng của thuốc.

Nếu cũng quan sát thấy các dấu hiệu ăn mòn và nguy hiểm cho sức khỏe hoặc dị ứng đường hô hấp, vui lòng không sử dụng biểu tượng “đầu lâu xương chéo” hoặc biểu thị kích ứng da hoặc mắt.

Dấu tên GHS08: Nguy hiểm cho sức khỏe, thường được dùng cho:

– Nhạy cảm với đường hô hấp, loại 1.

– Thể đột biến ty thể, loại 1A, 1B, 2.

– Khả năng gây ung thư, loại 1A, 1B, 2.

– Độc tính sinh sản, gồm loại 1A, 1B, 2.

– Độc tính cơ quan đích sau khi phơi nhiễm một lần, loại 1, 2.

– Độc tính cơ quan đích sau khi phơi nhiễm nhiều lần, loại 1, 2.

– Nguy cơ hít phải, loại 1, 2.

– Nếu biển báo không yêu cầu ký hiệu, hãy sử dụng chúng để:

– Độc tính cấp (ảnh hưởng qua đường miệng, da, hô hấp) loại 5.

– Kích ứng mắt loại 2B.

– Độc tính trên sinh sản (thông qua tiết sữa).

Tên của dấu ăn mòn, thường được dùng cho:

– Ăn mòn da, loại 1A, 1B, 1C.

– Mối nguy hiểm nghiêm trọng về mắt thuộc loại 1.

Biểu tượng cảnh báo nguy cơ môi trường

Dấu hiệu GHS09: nguy cơ môi trường

– Khi đó bạn nên sử dụng các công thức như sau:

– Nguy hiểm trực tiếp đối với môi trường nước thuộc nhóm 1.

– Nguy hiểm đối với sinh vật dưới nước, loại 1, 2.

Ký hiệu và biểu tượng nguy hiểm trong vận chuyển

Loại 1: Chất nổ cấp 1,1 đến 1,3 (dấu hoa thị sẽ được thay thế bằng số cấp và mã tương thích)

– Phân loại 1.1: Chất, vật phẩm có nguy cơ cháy nổ lớn.

– Phân loại 1.2: Các chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không có nguy cơ nổ lớn.

– Phân loại 1.3: Các chất và vật phẩm có nguy cơ cháy nổ thấp. Nguy cơ cháy là nhỏ hoặc cả hai, nhưng không gây nổ trên diện rộng.

– Phân loại 1.4: Các chất và vật phẩm sẽ được phân loại là chất nổ, nhưng chúng sẽ không gây hại lớn

– Phân loại 1.5: Các chất rất nhạy cảm, có nguy cơ cháy nổ lớn.

– Loại 1.6: không có hình đồ cảnh báo nguy hiểm

Loại 2: Khí đốt

– Loại 2.1 là khí dễ cháy

+ Ở nhiệt độ tiêu chuẩn 20 ° C và áp suất tiêu chuẩn 101,3 kPa, khí trong hỗn hợp trộn với không khí có thể bốc cháy từ 13% trở xuống.

+ Hoặc phạm vi dễ cháy khi tiếp xúc với không khí tối thiểu là 12%, không phụ thuộc vào giới hạn cháy dưới.

– Phân loại 2.2: Khí không cháy và không độc

– Phân loại 2.3: Khí độc

Loại 3 và loại 4: chất lỏng và chất rắn dễ cháy

– Loại 3: Về ký hiệu hóa học đối với chất lỏng dễ cháy

– Phân loại 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ giải mẫn cảm.

– Phân loại 4.2: Các chất có khả năng tự cháy.

– Phân loại 4.3: Các chất tiếp xúc với nước phát ra khí dễ cháy

Như vậy, trong bài viết này chúng tôi cũng đã mang đến cho bạn các ký hiệu và biểu tượng cảnh báo hóa chất nguy hiểm. Mong rằng, những gì mà chúng tôi đã chia sẻ đến bạn sẽ là thông tin hữu ích nhất.

Nguồn: magazinesusa.com

29 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
Các Loại Hóa Chất Dùng Trong Xử Lý Nước Thải Phổ Biến
Ô nhiễm nguồn nước là vấn đề rất đáng quan ngại hàng đầu hiện nay khi các nguồn nước thải sinh hoạt, rác thải dân cư… khiến nguồn nước sạch bị ô nhiễm trầm trọng. Vậy giải pháp sử dụng hóa chất dùng trong xử lý nước thải có đảm bảo hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này nhé!

1.  Tìm hiểu về hóa chất làm sạch nước

Xử lý nước thải ô nhiễm để bảo vệ nguồn nước là một trong những ưu tiên hàng đầu cần phải thực hiện để bảo vệ sức khỏe. Có rất nhiều giải pháp xử lý nước thải được áp dụng hiện nay, tuy nhiên việc sử dụng hóa chất cho xử lý nước thải luôn phát huy được hiệu quả nhanh chóng, áp dụng trên quy mô lớn.

1.1  Hóa chất xử lý nước là gì?

Hóa chất xử lý nước thải là tên gọi chung dùng để chỉ các loại hóa chất có khả năng khử sạch các chất độc hại, tạp chất có chứa trong nguồn nước thải từ các hộ gia đình hoặc nước thải nhà máy trước khi đưa ra môi trường.

Các hóa chất này sẽ phản ứng với chất độc, dầu mỡ trong nguồn nước thải để hình thành chất cặn bã lắng đọng, chất khí và nước sinh hoạt an toàn. Sau khi hoàn tất quá trình xử lý nước thải, chúng ta sẽ thu được nguồn nước an toàn, đạt chuẩn cho con người sử dụng để tưới tiêu,….

Hóa chất cho xử lý nước thải được chia làm 3 loại lớn:

  1. Hoá chất khử trùng (hoá chất làm trung hoà độ pH)
  2. Hoá chất đông tụ và chất keo tụ
  3. Hoá chất chống tạo bọt

2. Tại sao cần xử lý nước thải?

Nguồn nước không thể thiếu được trong quá trình sử dụng hàng ngày. Với nguồn tài nguyên nước đang dần cạn kiệt như hiện nay thì việc xử lý nước để đem đến nguồn nước sạch cho con người và môi trường thực sự là giải pháp được ưu tiên hàng đầu.

Bên cạnh đó, nếu nguồn nước thải từ sinh hoạt và nhà máy không được xử lý trước khi xả ra môi trường sẽ cực kỳ nguy hiểm đến sức khỏe con người khiến các bệnh về dị ứng da, ung thư da phát triển, môi trường sinh thái bị hủy diệt và hình thành nên những dòng sông chết.

Hậu quả từ việc làm ô nhiễm nguồn nước khó có thể lường hết được, Do vậy chúng ta cần phải tiến hành sử dụng hóa chất làm sạch nước công nghiệp để đảm bảo an toàn nhất có thể trước khi đổ ra ao hồ, sông, suối.

3. Các loại hóa chất dùng trong xử lý nước thải phổ biến

3.1 Hoá chất khử trùng

Hoá chất khử trùng nước là loại hoá chất dùng để tiêu diệt, ngăn chặn các vi sinh vật gây bệnh trong nước và làm giảm tác động ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

Có 3 loại hoá chất sử dụng trong khử trùng là clo, clo dioxit và ozone.

Chlorine

Chlorine-xu-ly-nuoc

Chlorine (viết tắt là Clo) là một hoá chất xử lý nước được sử dụng rộng rãi nhất và hiệu quả cao bởi Chlorine là chất khử trùng chống lại các sinh vật, như là vi khuẩn hoặc virus có thể gây bệnh cho người.

Ngoài ra Clo còn có tính oxy hoá và sát khuẩn cực mạnh nên thường được sử dụng để khử trùng, làm sạch nguồn nước cấp, nước thải, bể bơi,… thậm chí cả trong lĩnh vực thuỷ hải sản, dệt nhuộm.

Clo đioxit

Clo-đioxit-xu-ly-nuoc
Clo đioxit là hoá chất xử lý nước thay thế Clo, có khả năng diệt trùng cả ở trong mô trường kiếm (Clo thì không). Dioxit Clo tác dụng với nước tạo các sản phẩm phụ vô hại với nguồn nước.

Ozone

Ozone-xu-ly-nuoc
Ozone là hoá chất có độ oxy hoá rất mạnh nên được sử dụng trong ngành dược phẩm, để pha chế nước uống, nước tinh khiết và khử trùng bề mặt.

3.2 Hoá chất đông tụ

Hoá chất đông tụ và keo tụ là loại hoá chất xử lý các chất ô nhiễm là ion kim loại (đặc biệt là kim loại nặng) hoặc các rắn không tan trong nước.

Hoá chất đông tụ và kéo tụ phổ biến gồm: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)5Cl, Fe2(SO4)3.2H2O, FeCl3,…

Phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O

phen-nhom-Al2(SO4)3_18H2O

Phèn nhôm là hóa chất ở dạng keo tụ làm cho các tạp chất trong nước bị đông lại thành các hạt cát lớn và lắng xuống đáy dễ dàng hơn.

Với giá thành rẻ, ít độc và có sẵn trên thị trường nên phèn nhôm là hoá chất được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước công nghiệp.

Nhôm Natri Dioxide NaAlO2

Natri Dioxide NaAlO2

Trong việc xử lý nước thải công nghiệp, Nhôm Natri Dioxide NaAlO2 được dùng như là chất thêm vào trong hệ thống làm giảm độ cứng của nước, là chất đông tụ để lắng đọng những tạp chất lơ lửng trên nước và để loại bỏ silica và các hợp chất phosphat hoà tan.

Phèn sắt Fe2(SO4)3.2H2O

keo-tu-tao-bong-Fe2(SO4)3_2H2O
Trong việc làm keo tụ các chất lơ lửng của nước thì muối phèn sắt có ưu điểm so với muối phèn nhôm như: tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp, khoảng pH tác dụng rộng hơn, kích thước và độ bền của bông keo to hơn, đặc biệt có thể khử được mùi khi có H2S.

PAC

pac-xu-ly-nuoc-thai

PAC là viết tắt của từ Poly Aluminium Chloride là một loại hóa chất cho xử lý nước thải ở dạng keo tụ hỗ trợ lắng các tạp chất lơ lửng, loại bỏ chất hữu cơ, vi khuẩn, virus có trong nước trong quá trình xử lý nước cấp, nước thải từ đường, bãi đậu xe, nhà, khu công nghiệp, nước nuôi trồng thủy sản, …

PAC vì có khả năng loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng kim loại nặng tốt hơn phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O nên xử lý nước bằng PAC mang lại nguồn nước sạch có chất lượng cao hơn nên PAC được các nước phát triển sử dụng trong các nhà máy cấp nước sinh hoạt  sử dụng hàng ngày cho các hộ gia đình.

Polymer

Polymer

Chất trợ lắng Polymer sẽ làm tăng khả năng keo tụ tạo bông của nước thải, các bông bùn, chất lơ lửng sẽ to hơn vì vậy lắng tốt hơn và đem lại hiệu quả xử lý tốt hơn. Cụ thể chỉ với một l­ượng rất nhỏ polymer (vài phần triệu) nư­ớc đục đã trở nên trong và chỉ cần vài trăm gam polymer đã làm khô một tấn bùn.

Vì vậy mà hoá chất trợ lắng Polymer được sử dụng rộng rãi trong ngành xử lý nước thải và nước cấp.

3.3 Xử lý nước thải bằng chất chống tạo bọt

Antifoam

Antifoam-chat-pha-bot

Antifoam là chất phá bọt gốc Silicone có hoạt lực mạnh giúp loại bỏ bọt sinh ra trong quá trình xử lý nước thải một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Antifoam là chất bột mịn cực kỳ an toàn, thân thiện với môi trường không gây ảnh hưởng đến hệ vi sinh cũng như sức khoẻ người dùng.

Defoamer DP 860

Defoamer DP-860 có nguồn gốc từ hệ nước nhũ tương PolyDimethyl Siloxanes thế hệ mới với nhiều ưu điểm vượt trội như ít tạo váng, chịu được pH cao, thời gian tác dụng kéo dài,…
Vì thế, Defoamer DP-860 được ứng dụng cực kỳ hiệu quả trong xử lý nước thải nhà máy, công nghiệp.

Nguồn: pvchem
29 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
6 Vai trò của Hóa Chất đối với cuộc sống

Hóa chất đã xuất hiện từ nhiều thế kỷ trước cho đến bây giờ. Từ thực phẩm, quần áo, thuốc con người sử dụng đến nhiều thứ khác. Hóa chất có một vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Vì vậy, ngành công nghiệp hóa chất luôn không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.

Giới thiệu về Hóa Học

Hóa Học là gì?

Hóa học là một khoa học liên quan đến cuộc sống của con người hoặc các hiện tượng tự nhiên. Hóa học được bắt đầu từ các nhu yếu phẩm cơ bản của con người. Như thực phẩm, vải vóc, nhiên liệu, thuốc men, vật liệu xây dựng, vật liệu điện tử, mỹ phẩm và nhiều thứ khác. Điều làm cho hóa chất khác biệt với khoa học khác là chuyên môn tập trung vào cấu trúc, sự hình thành, đặc tính, sự thay đổi vật liệu và năng lượng làm thay đổi vật liệu.

Trong cuộc sống, những gì con người có thể nếm, cảm nhận và chạm vào được là các chất của hóa chất. Các quá trình trao đổi của vạn vật trên trái đất đều do sự tham gia của hóa chất. Ngay cả trong cơ thể con người cũng có hàng ngàn loại hóa chất khác nhau. Thật tuyệt vời phải không? Chỉ bằng cách tìm hiểu khoa học hóa học, có thể tìm thấy nhiều điều thú vị liên quan đến cuộc sống.

Vai trò của Hóa Học?

Hóa học cũng có vai trò quan trọng trong khoa học và kiến ​​thức. Hóa học có thể là một nền tảng để nghiên cứu các ngành khoa học khác. Đầu tiên phải hiểu chất nguyên tử trong hóa học trước khi nghiên cứu từ trường trong vật lý. Chúng ta không thể học sinh học với sự hiểu biết về quang hợp khi không hiểu về các yếu tố liên quan.

Hầu hết nhiều người nghĩ rằng hóa chất chỉ tồn tại trong phòng thí nghiệm. Không hề biết rằng hóa chất có thể tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Hầu hết các nhà khoa học tin rằng mọi thứ trên thế giới này là hóa học. Dưới đây là những công dụng của hóa chất trong cuộc sống hàng ngày và tầm quan trọng của hóa học trong môi trường.

Vai trò của Hóa Chất Công Nghiệp

Lĩnh vực nông nghiệp

Trong lĩnh vực này, hóa chất được sản xuất phục vụ cho nhu cầu của đối tượng cụ thể. Đó là những người nông dân hoặc một số sử dụng trong vườn ngay tại gia đình. Hóa chất công nghiệp sử dụng dưới dạng các sản phẩm bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón. Con người sử dụng các chất hóa học này cho cây trồng để có thể đạt được kết quả tốt nhất vào ngày thu hoạch. Có thể phân loại các sản phẩm bảo vệ thực vật được sử dụng như sau:

  • Thuốc trừ sâu: Sử dụng để diệt côn trùng như; châu chấu, sâu bướm, bọ,…
  • Thuốc diệt nấm: Sử dụng để diệt trừ và ngăn chặn sự phát triển của nấm
  • Thuốc diệt vi khuẩn: Sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn và virus trên cây
  • Thuốc diệt chuột: Sử dụng để chống lại tất cả các loài động vật gặm nhấm như chuột nhắt, chuột đồng,…
  • Thuốc diệt cỏ: Sử dụng để tiêu diệt tất cả các loại thực vật không mong muốn xung quanh cây trồng như bụi cây, cỏ dại,…

Vì vậy, vai trò của hóa chất công nghiệp đối với lĩnh vực nông nghiệp vô cùng quan trọng.

Lĩnh vực y học

Hóa chất có thể giúp bác sĩ chẩn đoán nhiều phản ứng hóa học trên bệnh nhân như trong quá trình tiêu hóa, hô hấp, bài tiết,… Hóa chất công nghiệp cũng có vai trò thiết yếu trong việc sản xuất và phát triển các loại thuốc. Các lại thuốc này được sản xuất dựa trên nghiên cứu về các phản ứng hóa học đối với các bệnh, đây được gọi là hóa dược.

Hóa học dược phẩm được tìm thấy trong nhiều khía cạnh trong lĩnh vực y học. Kiến ​​thức khoa học được sử dụng để nghiên cứu nhiều trường hợp về mặt y học. Chẳng hạn trong xét nghiệm sử dụng khoa học hóa học, máy phân tích máu, quá trình lọc máu, tạo chất khử trùng. Đặc biệt chế tạo vật liệu tổng hợp để thay thế xương và răng.

Phân tích hóa học tại phòng thí nghiệm bệnh viện sử dụng các hóa chất kiểm tra nhiễm trùng trong mẫu máu. Virus HIV có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng các chất hóa học cụ thể. Tất cả đều sử dụng các chất hóa học hoặc phản ứng liên quan.

Lĩnh vực công nghiệp

Hóa chất tồn tại trong tất cả các ngành công nghiệp trong nhiều thập kỷ. Hóa chất là một trong những yếu tố quan trọng có trong các sản phẩm mà con người sử dụng. Hầu như mọi sản phẩm mà nhà máy tạo ra từ phản ứng hóa học, các hóa chất hoặc vật liệu hóa học.

Các phản ứng hóa học luôn xảy ra trong quá trình sản xuất sản phẩm tại các hệ thống nhà máy. Các sản phẩm này được đưa đi cung cấp cho nhu cầu của con người. Chẳng hạn như sản xuất xi măng, sơn, các sản phẩm gia dụng, tẩy rửa và làm sạch,…

Lĩnh vực địa chất

Các nghiên cứu khoa học địa chất về nghiên cứu đá (khoáng sản), khai thác khí và dầu. Quá trình xác định các yếu tố khoáng sản và giai đoạn đầu tiên để khám phá sử dụng cơ bản của khoa học hóa học. Tất cả đều cần tới hóa chất tham gia.

Lợi ích của hóa chất trong lĩnh vực này là giúp đỡ và hiểu về nghiên cứu tìm kiếm khoáng sản, đá và những thứ tự nhiên để tìm kiếm vị trí có thể khám phá sau này. Do đó, có nhiều tầm quan trọng của hóa chất trong môi trường đối với các lĩnh vực địa chất.

Lĩnh vực nghiên cứu

Các nhà khảo cổ học sử dụng các phản ứng hóa học để đo tuổi hóa thạch bằng carbon đồng vị phóng xạ 14. Họ sử dụng hóa chất này vì hóa chất này có thể làm sạch và loại bỏ bụi bẩn mà không làm hỏng hóa thạch. Trong phòng thí nghiệm, hóa chất được các nhà khoa học sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng có nhiều ứng dụng của hóa chất cho các lĩnh vực nghiên cứ.

Sản phẩm gia dụng

Phản ứng hóa học tồn tại trong các hoạt động sinh hoạt của con người. Xà phòng và chất tẩy rửa có chứa các hóa chất thành phần. Xà phòng nhũ hóa bụi bẩn làm các vết bẩn liên kết với xà phòng. Sau đó các vết bẩn này có thể được rửa sạch bằng nước. Cũng có các sản phẩm chứa thành phần là chất hóa học có thể loại bỏ vi khuẩn. Khi sử dụng các sản phẩm tẩy rửa, các hóa chất có chức năng như chất hoạt động bề mặt. Các hóa chất giúp cô lập dầu mỡ và các vết bẩn này dễ làm sạch hơn.

Nguồn: Hoachatcongnghiep.org.vn

26 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
3 cách xử lý hóa chất công nghiệp phổ biến nhất

Nhiều sản phẩm gia dụng và các hóa chất khác tạo ra các điều kiện nguy hiểm cho con người và môi trường. Chính vì lý do đó mà đòi hỏi cần có cách xử lý để đảm bảo an toàn và xử lý đúng cách các hóa chất công nghiệp như vậy. Mặc dù các hóa chất sẽ luôn luôn có một số loại tác động, nhưng dù là tốt nhiều hay ít thì giảm tác động đó càng nhiều càng tốt là rất quan trọng. Với bài viết ngày hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn 3 cách xử lý hóa chất công nghiệp được sử dụng nhiều nhất.

Xử lý hóa chất công nghiệp

Cách 1: Xác định xử lý chất thải hợp lý

Bước 1: Đọc nhãn sản phẩm

Hóa chất công nghiệp

Một số sản phẩm hóa chất đi kèm với hướng dẫn xử lý ngay trên nhãn và làm theo các hướng dẫn đó là đủ. Ngay cả đối với các sản phẩm không có hướng dẫn xử lý, bạn vẫn nên đọc các nhãn để bạn có thể biết các cảnh báo liên quan đến các sản phẩm đã nêu:

  • Các vật dụng như pin và bóng đèn phải được tái chế tại các trung tâm tái chế đặc biệt.
  • Không bao giờ trộn lẫn các sản phẩm làm sạch với nhau. Nếu bạn chỉ có một lượng nhỏ sản phẩm làm sạch còn lại trong mỗi chai, nhưng cũng không được phép trộn lẫn chúng với nhau. Lý do là vì các hóa chất khác nhau có thể phản ứng với nhau để tạo thành các loại chất rất nguy hiểm và các loại khí độc hại.

Bước 2: Đọc bảng dữ liệu an toàn vật liệuHóa chất công nghiệp

Ngoài nhãn sản phẩm, bạn muốn đọc MSDS cho các hóa chất công nghiệp. MSDS cung cấp cho bạn thông tin quan trọng về hóa chất như tính độc hại, phản ứng và cân nhắc xử lý của nó. Sử dụng cơ sở dữ liệu MSDS trực tuyến để tra cứu MSDS cho công thức hóa học cụ thể mà bạn muốn xử lý.

Bước 3: Kiểm tra danh sách các chất thải nguy hiểm

Cơ quan Bảo vệ môi trường (EPA) có nhiều nguồn lực để xác định xem chất thải của bạn có được coi là nguy hiểm hay không và loại xử lý đặc biệt nào là cần thiết. EPA quy định chất thải nguy hại sử dụng Đạo luật bảo tồn và khôi phục tài nguyên năm 1976: 

  • Xác định xem chất thải của bạn có độc hại không bằng cách tham khảo biểu đồ lưu lượng EPA
  • Nếu chất thải của bạn được EPA phân loại là độc hại, bạn sẽ cần liên hệ với EPA để xử lý đúng cách
  • Có thể liên lạc trực tuyến với EPA hoặc tìm kiếm văn phòng EPA tại địa phương và liên lạc trực tiếp với họ bằng điện thoại

Cách 2: Xử lý hóa chất thông thường

Sử dụng biện pháp phòng ngừa an toàn thích hợp

Hóa chất công nghiệp

Đối với bất kỳ hóa chất nào, bạn nên đeo găng tay, mặc quần áo dài tay, có kính bảo hộ và giày kín ngón chân. Điều đó sẽ giúp bạn giảm thiểu nguy cơ bị tác động bởi các hóa chất. Hóa chất thường bay hơi nên khá độc hại, vì vậy nếu bạn làm việc trong một khu vực thông gió:

  • Không bao giờ hít thở sâu và hít khói hóa chất, đặc biệt nếu bạn không chắc chắn về hóa chất là gì
  • Đọc tất cả các thông tin an toàn cho một hóa chất trước khi làm việc với nó hoặc xử lý nó
  • Nếu bạn nhận được hóa chất trên da hoặc trong mắt, ngay lập tức rửa sạch vùng bị ảnh hưởng bằng nước trong ít nhất 15 phút trước khi tìm kiếm sự chăm sóc y tế

Pha loãng thuốc tẩy và hydrogen peroxide để đổ xuống cống

Pha loãng dung dịch tẩy trắng hoặc hydrogen peroxide bằng cách thêm ít nhất 10 lần lượng nước và để dung dịch loãng trong ít nhất một giờ trước khi vứt bỏ.

Xử lý dung môi tại nơi đặc biệt

Các dung môi như sơn và véc ni phải được thải bỏ tại một trung tâm tái chế đặc biệt hoặc được thu gom bởi một công ty xử lý chất thải độc hại. Nhiều cửa hàng cải thiện nhà có trung tâm tái chế sơn là lựa chọn tốt nhất. Sơn latex có thể được xử lý ở nhà bằng cách khuấy đều cho đến khi sơn dày lên và để hỗn hợp này trong một giờ. Bạn có thể ném sơn cứng vào thùng rác.

Tái chế chất lỏng ô tô

Hóa chất công nghiệp

Các chất lỏng liên quan đến ô tô như chất chống đông, dầu động cơ và chất lỏng truyền có thể được thu gom và tái chế. Bạn nên thu lấy chất lỏng và mang nó đến một trung tâm tái chế gần đó. Sử dụng công cụ định vị tái chế để giúp bạn tìm một địa điểm gần bạn.

Xả tất cả các bình xịt

Làm điều này bằng cách lật ngược chúng và phun chúng vào một vật liệu hấp thụ, như khăn giấy, giẻ lau, hoặc miếng bọt biển. Sau đó, hãy bọc nó trong một vài tờ báo và vứt nó vào thùng rác gia đình thông thường. Ngoài ra, bạn có thể vứt bỏ các thùng chứa một phần bằng cách đưa chúng đến một trung tâm thu gom chất thải nguy hại gia đình.

Xử lý hóa chất hồ bơi

Hóa chất công nghiệp

Hầu hết các cửa hàng hồ bơi sẽ lấy hóa chất hồ bơi và vứt bỏ chúng đúng cách. Ngoài ra, bạn có thể kiểm tra với hồ bơi cộng đồng và xem liệu họ có cần hóa chất không sử dụng của bạn hay không. Nếu bạn phải thải bỏ chúng trong thùng rác, hãy đảm bảo rằng các hóa chất khô, được lưu trữ trong các thùng chứa ban đầu của chúng và túi đôi để tránh nhiễm bẩn.

Gửi hóa chất công nghiệp đến một hệ thống thu gom vật liệu nguy hiểm

Nếu bạn không chắc chắn về phương pháp xử lý thích hợp cho một sản phẩm nguy hiểm tiềm ẩn, chẳng hạn như pin xe hơi, hãy tìm kiếm một dịch vụ thu gom vật liệu độc hại gần đó và xem liệu chúng có thải bỏ chất thải của bạn hay không:

  • Các phòng thí nghiệm có các phòng xử lý chất thải cụ thể để giải quyết vấn đề này. Khi bạn có một thùng chứa đầy đủ, hãy lên lịch lấy hàng để xử lý.
  • Lưu trữ hóa chất đã sử dụng trong một thùng chứa thích hợp để xử lý. Một thùng nhựa kín thường là đủ. 

Cách 3: Trung hòa axit mạnh

Biết các axit và bazơ không thể trung hòa

Hóa chất công nghiệp

Có một số axit và bazơ không thể trung hòa và thải bỏ vào cống thoát nước. Việc thải bỏ những điều sau đây nên được thực hiện thông qua các kênh thu gom chất thải nguy hại thích hợp:

  • axit perchloric
  • axit nitric đậm đặc
  • bốc khói (cô đặc), axit sulfuric
  • acid hydrofluoric
  • axit hoặc bazơ với thuốc nhuộm hoặc chất hoạt động bề mặt
  • axit của bazơ có kim loại nặng
  • axit hữu cơ và các bazơ vẫn độc hại sau khi trung hòa

Xác định độ bền của axit hoặc bazơ

Axit mạnh (pH <2.0) và các bazơ mạnh (pH> 12.0) phải được trung hòa trước khi pha loãng và thải bỏ xuống cống. Cường độ của axit hoặc bazơ có thể được xác định bằng cách sử dụng máy đo pH hoặc dải pH. Các axit và bazơ mạnh phải được trung hòa với khoảng pH từ 6,0 đến 9,0. Bạn nên sử dụng: 

  • Máy đo pH trực tiếp đo độ pH của dung dịch.
  • Giấy pH có chỉ báo màu cho bạn biết độ bền của dung dịch.

Trung hòa các bazơ mạnh với axit clohydric

Hóa chất công nghiệp

Quá trình trung hoà một bazơ mạnh cũng giống như trung hòa axit mạnh trừ khi bạn sử dụng axit clohydric thay vì natri hydroxit. Từ từ thêm axit clohydric vào bazơ mạnh trong khi khuấy liên tục dung dịch. Phản ứng này cũng giải phóng nhiệt, vì vậy hãy thêm từ từ và giữ bình chứa trong một xô lạnh để tránh làm nóng thùng chứa.

Kiểm tra lại pH

Sau khi trung hòa, độ pH phải nằm trong khoảng từ 6,0 đến 9,0. Sử dụng máy đo pH hoặc dải giấy pH để đảm bảo trung hoà axit hoặc bazơ thích hợp. Nếu pH không nằm trong phạm vi chính xác, tiếp tục thêm axit trung hòa hoặc bazơ vào dung dịch cho đến khi đạt được độ pH chính xác.

Dung dịch chỉ thị axit-bazơ cũng có thể được sử dụng để kiểm tra độ pH của dung dịch. Khi pH của toàn bộ dung dịch thay đổi, màu của chỉ báo sẽ thay đổi. Nếu bạn có quyền truy cập vào một chỉ báo, nó có thể làm cho quá trình trung hòa của bạn dễ dàng hơn.

Pha loãng bằng cách thêm axit hoặc bazơ vào nước

Hóa chất công nghiệp

Để pha loãng dung dịch, bạn nên thêm axit hoặc bazơ trực tiếp vào nước. Lưu ý rằng, nếu bạn thêm nước vào axit hoặc bazơ có thể làm nóng nước và dẫn đến nổ:

  • Pha loãng axit hoặc bazơ là một phản ứng tỏa nhiệt do đó nên đặt bình chứa vào xô đá để tránh làm nóng hộp chứa. 
  • Bạn có thể tính toán lượng nước cần thiết để pha loãng dung dịch dựa trên độ bền của axit hoặc bazơ.

Đổ nó xuống cống

Một khi dung dịch đã được trung hòa và pha loãng, nó có thể được đổ trực tiếp xuống cống. Giữ cho nước chảy trong khi bạn đổ dung dịch xuống cống để tiếp tục pha loãng. Nếu chất thải chứa một kim loại nặng như đồng, chì, kẽm, cadmium hoặc thủy ngân, bạn không thể vứt bỏ nó xuống bồn rửa chén. Nó phải được xử lý như chất thải nguy hại bởi một văn phòng an toàn và sức khỏe môi trường.

Nguồn: hoachatcongnghiep.org.vn

25 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
Các loại hóa chất sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Công nghiệp dệt nhuộm là một trong những ngành phát triển mạnh do cơ chế thị trường mở cửa, nhu cầu may mặc trong nước và xuất khẩu ngày một phát triển không ngừng. Trong quá trình sản xuất các sản phẩm dệt nhuộm, ngoài các nguyên liệu chính thì không thể thiếu loại nguyên liệu quan trọng đó là hóa chất. Tùy vào từng công đoạn và quá trình sản xuất sẽ sử dụng hóa chất với nhiều công dụng khác nhau.

6 loại hóa chất tiêu biểu nhất trong công nghiệp dệt nhuộm

1. Oxy già H2O2

Oxy già H2O2 có tên khoa học là Hydrogen peroxide (hiđrô perôxít), công thức hóa học là H2O2, thường có nồng độ đậm đặc từ 50% trở lên. Đặc điểm nhận biết: Hóa chất dạng lỏng trong suốt, nhìn giống nước nhưng nhờn hơn nước.

Các loại hóa chất sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Hóa chất dệt nhuộm – Oxy già H2O2

Mang tính chất của một chất Oxy hóa mạnh nên Oxy già H2O2 được xem như một chất tẩy trắng hiệu quả và mạnh mẽ. Với ưu điểm thân thiện với môi trường nên oxy già H2O2 được ưu tiên lựa chọn trong ngành công nghiệp dệt nhuộm với vai trò như một chất tẩy trắng sợi, giấy; khử trùng, khử mùi; làm chất oxy hóa trong công đoạn nhuộm vô cùng hiệu quả.

=>  Lưu ý khi bảo quản oxy già H2O2: Oxy già H2O2 rất dễ cháy, nguy cơ kích nổ cao nên cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. Dưới ánh sáng trực tiếp oxy già H2O2 dễ bị phân hủy nên cần lưu trữ trong thùng phuy kín, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng.

2. Javen NaClo – Natri hypochlorit

Các loại hóa chất sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Hình ảnh minh họa dung dịch Javen 

Dấu hiệu nhận biết Javen: là một dung dịch có màu vàng chanh, được coi là chất oxy hóa mạnh, trong môi trường ánh sáng và nhiệt độ, Javen dễ bị phân hủy và giải phóng khí clo.

Trong công nghiệp dệt nhuộm, Javen NaClo là hóa chất được sử dụng làm chất tẩy màu, vết mốc, nhựa, cây. Nước Javen rất nguy hiểm, cần tránh tiếp xúc với mắt.

3. Axit Axetic CH3COOH

 

 

Các loại hóa chất sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Axit Axetic – hóa chất trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Axit Axetic ở thể lỏng không màu, ở nhiệt độ 16 độ C, 99,5% axit axetic sẽ đóng băng. Và nhiệt độ nóng chảy là 16,635 độ C. Axit Axetic là axit yếu có thể tan trong nước, rượu và ete.

Trong công nghiệp dệt nhuộm:

  • Axit Axetic sẽ làm chậm quá trình nhuộm, giúp tăng cường độ đều màu của sản phẩm.
  • Là hóa chất dùng để pha chế dung dịch hiện màu. Thuốc nhuộm naphtol nếu dùng Axit Axetic để màu sắc tươi, rõ nét hơn.
  • Làm chất trung hòa dung dịch kiềm
  • Giúp ăn màu cho thuốc nhuộm acid
  • Làm chất hiện màu cho thuốc nhuộm azo không hòa tan

4. Axit Oxalic (COOH2)

Các loại hóa chất sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Axit Oxalic trong công nghiệp dệt nhuộm

Axit Oxalic được xếp vào danh sách những hóa chất có tính axit mạnh. Theo nghiên cứu, axit oxalic có tính axit mạnh gấp 10.000 lần Axit Acetic.

Ứng dụng trong công nghiệp dệt nhuộm: 25% axit oxalic được sản xuất để làm chất gắn màu hoặc tẩy trắng trong quá trình nhuộm. Do khả năng làm mất màu thuốc tím nên Axit Oxalic được xem như một chất khử Oxy trong phản ứng oxy hóa khử, dùng để tẩy sét dính trên vải.

Lưu ý: Axit Oxalic dễ làm hư, xơ sợi vải nên sau khi sử dụng cần phải xả thật sạch.

5.Soda sodium cacbonat

Các loại hóa chất sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Soda Sodium Cacbonat – hóa chất trong công nghiệp dệt nhuộm

Soda Sodium cacbonat là chất bột trắng, dễ tan trong nước. Công dụng của Soda Sodium cacbonat trong ngành dệt nhuộm:

  • Làm mềm nước
  • Dùng làm chất trợ nhuộm
  • Tăng tính hòa tan cho phẩm nhuộm trực tiếp
  • Tạo môi trường kiềm
  • Dùng làm chất gắn màu cho phẩm nhuộm hoạt tính, tẩy các vết dơ, ố, dầu.
  • Phối hợp với xà phòng làm chất nhũ hóa nấu len, tơ tằm…

6. Xút vẩy

Các loại hóa chất sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp dệt nhuộm

Xút trong công nghiệp dệt nhuộm

Xút vẩy là loại hóa chất được sử dụng nhiều trong công nghiệp dệt nhuộm, trong các công đoạn nấu tẩy, làm bóng, nhuộm, in hoa… có công dụng: rũ hồ, nấu luyện vải bông, khử tạp chất và xà phòng trên vải, tẩy giặt sau nhuộm, tạo dung dịch kiềm cao trong dung dịch tẩy màu.

Trên đây là một số hóa chất tiêu biểu trong ngành công nghiệp dệt nhuộm. Tùy vào mục địch sử dụng mà bạn có thể lựa chọn loại hóa chất cũng như liều lượng phù hợp sao cho đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cao!

Nguồn: labvietchem.com.vn

17 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
Quy trình ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố hóa chất

Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.

1. Các sự cố hóa chất thường gặp

  • Tràn đổ hóa chất
  • Hít phải hơi hóa chất
  • Văng bắn hóa chất vào mắt
  • Hóa chất tiếp xúc với da
  • Nuốt phải hóa chất

2. Các quy trình ứng phó khi sự cố hóa chất xảy ra.

a) Tràn đổ hóa chất

Khi phát hiện hóa chất bị tràn đổ, rò rỉ trên mặt sàn, cống nước mưa, nước thải, người phát hiện phải ngay lập tức xử lý (nếu có thể) hoặc gọi người đến giúp (theo bảng liên lạc khẩn cấp)

– Ngắt hết nguồn điện, nguồn phát ra tia lửa điện, nhiệt ở khu vực xảy ra sự cố

– Dùng cát hoặc giẻ lau để thấm hút hóa chất ngăn không cho tràn ra xung quanh

– Dùng giẻ lau để lau sạch khu vực bị tràn đổ

– Giẻ lao, cát và hóa chất tràn đổ sau khi xử lý xong bỏ vào túi nhựa, buộc chặt và đặt vào khu vực chất thải nguy hại

b) Hít phải hơi hóa chất

Khi phát hiện trường hợp bị ngất do hơi hóa chất, ngay lập tức xử lý (nếu có thể) hoặc gọi người đến giúp (theo bảng liên lạc khẩn cấp)

– Đưa nạn nhân đến nơi thoáng khí

– Tiến hành hô hấp nhân tạo nếu nạn nhân ngừng thở

– Đưa ngay đến bệnh viện khu chế xuất (nếu cần thiết)

c) Hóa chất văng bắn bào mắt

Khi hóa chất văng bắn vào mắt, nạn nhân hoặc người phát hiện ngay lập tức xử lý (nếu có thể) hoặc gọi người đến giúp (theo bảng liên lạc khẩn cấp)

– Sử dụng bình nước rửa mắt khẩn cấp xịt liên tục

– Nếu tình trạng chưa giảm: đưa nạn nhân đến vòi nước rửa mắt liên tục

– Đưa ngay đến bệnh viện khu chế xuất (nếu cần thiết)

d) Hóa chất tiếp xúc với da

Khi hóa chất văng bắn vào da, nạn nhân hoặc người phát hiện ngay lập tức xử lý (nếu có thể) hoặc gọi người đến giúp (theo bảng liên lạc khẩn cấp)

– Làm thoáng vùng da bị dính hóa chất.

– Rửa sạch chỗ bị dính hóa chất với xà phòng và thật nhiều nước.

– Đưa ngay đến bệnh viện khu chế xuất (nếu cần thiết)

e) Nuốt phải hóa chất

Khi phát hiện trường hợp nuốt phải hóa chất, người phát hiện phải ngay lập tức xử lý (nếu có thể) hoặc gọi người đến giúp (theo bảng liên lạc khẩn cấp)

– Cho nạn nhân uống thật nhiều nước hoặc sữa

– Ép cho nạn nhân nôn ra. Chú ý: không được ép nôn ra nếu MSDS yêu cầu

– Đưa ngay đến bệnh viện khu chế xuất.

– Cần mang theo hóa chất nuốt phải và bảng MSDS để giúp bác sĩ chẩn đoán, điều trị nhanh hơn

Nguồn: ungphosuco.vn

 

17 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
Tổng hợp 10 hóa chất độc hại nhất thế giới có thể bạn chưa biết

Hóa chất độc hại luôn được con người nghiên cứu, tìm tòi để hạn chế những ảnh hưởng xấu của chúng đến sức khỏe và cuộc sống của chúng ta. Vậy hóa chất độc hại là gì? Chúng gồm những hóa chất nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Hóa chất độc hại là gì?

Hóa chất độc hại là những hóa chất dựa vào những tác động hóa học của nó có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và động vật. Nếu bị nhiễm, có thể gây tử vong, tê liệt tạm thời hoặc ảnh hưởng lâu dài gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính.

Hóa chất độc hại là gì?
Hóa chất độc hại là gì?

Hóa chất độc hại có thể bị nhiễm trực tiếp qua nhiều đường như ăn uống, hít thở, qua da, thậm chí là lây nhiễm từ thế hệ này sang thế hệ khác…

Vậy có những loại hóa chất độc hại nguy hiểm nào? dưới đây là top những hóa chất nguy hiểm nhất hiện nay do con người tạo ra hoặc tồn tại tự nhiên.  Bạn có thể đã, đang và sẽ tiếp xúc với chúng.

2. Danh sách những hóa chất độc hại nguy hiểm nhất

2.1. Hydro peroxit

– Công thức hóa học: H2O2

Hydro peroxit là loại chất tẩy cổ điển được tìm thấy ngay trong ngôi nhà của bạn với nồng độ khoảng 3 -6%.

Hydro peroxit là chất dễ nổ và dễ dàng bốc hơi. Vì vậy, dạng đậm đặc của Hydro peroxit được dùng làm nhiên liệu cho tên lửa. Hydro peroxit đã từng được dùng trong các vụ tấn công ở London, làm 52 người thiệt mạng vào năm 2005.

Hydro peroxit đứng đầu danh sách hóa chất độc hại nguy hiểm
Hydro peroxit đứng đầu danh sách hóa chất độc hại nguy hiểm

Hydro peroxit là chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nước, có tính oxy hóa mạnh vì thế chất này được dùng làm chất tẩy trắng, chất tẩy uế… trong gia đình.

2.2. Digoxin

– Công thức hóa học: C41H64O14

Với liều lượng thích hợp, Digoxin hiện nay được sử dụng để cải thiện các vấn đề về tim mạch. Vì thế, nó là chất được dùng để chữa trị các bệnh liên quan đến tim mạch dùng trong các bệnh viện.

Digoxin giúp cải thiện các vấn đề về tim mạch
Digoxin giúp cải thiện các vấn đề về tim mạch

Nếu sử dụng digoxin liều cao sẽ gây nhiễm độc digoxin hay còn gọi là nhiễm độc glycoside tim, quá liều hoặc ngộ độc digoxin có thể dẫn tới tử vong. Triệu chứng biểu hiện khi nhiễm độc digoxin được thể hiện qua các vấn đề về tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy. Các biểu hiện ở tim là đáng lo ngại nhất, có thể gây tử vong.

2.3. Nicotin

– Công thức hóa học: C10H14N2

Nicotin là chất độc được con người sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất. Nicotin là chất gây nghiện mạnh, có chứa nhiều trong cây thuốc lá. Nicotin vừa là chất an thần, vừa là chất kích có hại đối với cơ thể. Hút nhiều thuốc lá có thể dần dần hủy hoại phổi và các cơ quan nội tạng theo thời gian.

Nicotin có chứa nhiều trong thuốc lá
Nicotin có chứa nhiều trong thuốc lá

Nicotin ở dạng lỏng có thể được hấp thụ qua da, xâm nhập vào máu, gây tàn phá cơ thể. Tiếp xúc với khoảng 30 -60 mg nicotin có thể gây tử vong trong vòng vài giờ

2.4. Chì

– Công thức hóa học: Pb

Chì là chất đã được tìm thấy và sử dụng từ rất lâu. Chì có mặt hầu hết trong các vật dụng trong nhà như sơn, ống nước, thuốc nhuộm…Tuy nhiên, chì và các hợp chất của chì là một trong những hóa chất độc hại nhất, có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.

Chì có thể xâm nhập vào cơ thể chúng ta do hít bụi các loại sơn cũ có chứa chì, hay tiếp xúc với nguồn nước, nguồn đất bị nhiễm độc chì, hít thở không khí bị nhiễm chì… Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại mỹ phẩm, thực phẩm có chứa chì cũng là cách nhiễm chì phổ biến hiện nay.

Chì có nhiều trong các vật dụng gia đình
Chì có nhiều trong các vật dụng gia đình

Khi bị nhiễm độc chì sẽ biểu hiện các triệu chứng sau:

– Đối với trẻ em: xuất hiện các triệu chứng như hôn mê, co giật, ngủ lịm từng lúc, liệt mệt mỏi, khó chịu, vô cảm, mất phối hợp, phát triển thần kinh chậm. Ngoài ra, trẻ em có thể bị đau bụng, chán ăn, thiếu máu.

– Đối với người lớn: xuất hiện các biểu hiện lơ mơ, lẫn lộn, mê sảng, dễ buồn ngủ, hôn mê, co giật, đau đầu, mất trí nhớ, bại liệt. Miệng có vị kim loại, chán ăn, táo bón, đau bụng từng cơn, yếu cơ, đau khớp, thiếu máu. Hơn nữa, làm giảm ham muốn tình dục, giảm khả năng sinh đẻ…

2.5. Strychnine

– Công thức hóa học: C21H22N2O2

Strychnine thường được sử dụng làm thuốc trừ sâu cho động vật gặm nhấm. Với độc tính mạnh, chỉ cần một lượng nhỏ Strychnine cũng có thể gây chết người.

Với lượng nhỏ Strychnine cũng có thể gây chết người
Với lượng nhỏ Strychnine cũng có thể gây chết người

Chất này có thể bị nhiễm do hít phải, nuốt hoặc hấp thụ qua mắt, miệng, gây ngộ độc dẫn tới co giật cơ và cuối cùng là tử vong do ngạt.

2.6. Sodium cyanide

– Công thức hóa học: NaCN

Sodium cyanide là một trong những chất độc nổi tiếng, có thể là bất kỳ hóa chất nào có chứa carbon nitrogen và có thể tìm thấy ở nhiều nơi khác nhau. Chất này được sử dụng như một hóa chất công nghiệp. Tiếp xúc với Sodium cyanide có thể gây chết người trong vài giây.

Sodium cyanide là một trong những chất độc nổi tiếng
Sodium cyanide là một trong những chất độc nổi tiếng

Triệu chứng khi bị nhiễm độc Sodium cyanide: Yếu toàn thân, buồn nôn, cảm thấy mơ hồ, đau đầu, khó thở, co giật, mất ý thức, tim ngừng đập.

Sodium cyanide là một trong những hóa chất công nghiệp phổ biến hiện nay.

2.7. Thủy ngân

– Công thức hóa học: Hg

Thủy ngân tồn tại ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng, dễ bay hơi và có độc tính mạnh. Thủy ngân được sử dụng trong nhiệt kế và một số thiết bị y tế, công tắc điện, bóng đèn huỳnh quang…

Con người có thể tiếp xúc với thủy ngân bằng rất nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, phơi nhiễm thủy ngân chủ yếu xảy ra thông qua việc ăn phải cá và sinh vật giáp xác nhiễm methylmercury. Tuy nhiên, nhiễm thủy ngân xảy ra gần các khu công nghiệp.

Thủy ngân có trong các nhiệt kế
Thủy ngân có trong các nhiệt kế

Những triệu chứng khi nhiễm độc thủy ngân:

– Đối với trẻ em:

+ Kỹ năng vận động suy giảm

+ Khả năng suy nghĩ yếu kém

+ Gặp khó khăn khi học nói và hiểu ngôn ngữ

+ Không thể phối hợp tay mắt tốt, nhận thức kém.

–  Đối với người lớn:

+ Gây yếu tim

+ Miệng có vị kim loại, buồn nôn, ói mửa

+ Rối loạn khả năng vận động

+ Không có cảm giác ở tay, mặt và các bộ phận khác

+ Suy giảm thị giác, thính giác hoặc khả năng nói

+ Khó thở, khó đi hoặc đứng thẳng.

2.8. Batrachotoxin

– Công thức hóa học: C31H42N2O6

Batrachotoxin là chất độc được chiết xuất từ chất bài tiết của ếch độc. Các bộ lạc thời xưa thường sử dụng chất này để làm phi tiêu độc. Điều thù vị là ếch không thể sản xuất chất độc này trực tiếp. Nó là sản phẩm tiêu hóa bọ cánh cứng Melyrid.

Chất độc Batrachotoxin lấy từ 1 con ếch độc
Chất độc Batrachotoxin lấy từ 1 con ếch độc

Lượng Batrachotoxin lấy từ 1 con ếch độc có thể giết chết hơn 20 người hoặc 2 con voi.

Batrachotoxin gây tử vong bằng cách tác động lên các kênh ion Na + trong tế bào của cơ bắp và dây thần kinh, khiến cho chúng không thể đóng khép lại được. Điều này sẽ khiến cho dòng ion Na + lưu chuyển liên tục và từ đó gây ra chết do suy tim.

2.9. Arsenic

– Công thức hóa học: As

Arsenic hay còn gọi là thạch tím. Arsenic là chất có độc tính cao, rất nguy hiểm đối với sinh vật và con người. Chất này có thể hòa tan trong nước tạo thành dung dịch không màu không vị. Cơ thể bị nhiễm Arsenic chủ yếu qua thực phẩm, nước uống và không khí.

Arsenic - Thạch tím là chất có độc tính rất cao
Arsenic – Thạch tím là chất có độc tính rất cao

Nhiễm độc Arsenic được chia thành 2 dạng là nhiễm độc cấp tính và mãn tính với những biểu hiện cụ thể dưới đây:

– Nhiễm độc cấp tính:

+ Gây nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy

+ Tê và ngứa da, chuột rút cơ bắp

+ Thâm tím người, đi tả, bí tiểu

+ Mệt mỏi, hệ thần kinh suy nhược, số lượng hồng cầu và bạch cầu suy giảm nhanh.

Nếu tình trạng nhiễm độc trong vòng 24 giờ có thể dẫn đến tử vong.

– Nhiễm độc mãn tính:

+ Tiếp xúc thời gian dài với  Arsenic gây tổn thương da như đổi sắc tố, sừng hóa…, có thể dẫn tới ung thư da. Lâu dần có thể dẫn tới các bệnh ung thư khác như ung thư bàng quang, ung thư phổi.

+ Phơi nhiễm  Arsenic lâu ngày còn dẫn tới các bệnh về thần kinh, đái tháo đường, bệnh phổi, tim mạch.

2.10. Chất độc da cam

– Công thức hóa học: C24H27Cl5O6

Chất độc da cam hay còn gọi là 2,3,7,8 Tetrachlorodibenzo-p-dioxin, là một trong những chất độc được con người tạo ra. Chất độc này ban đầu được tạo ra với mục đích diệt cỏ và làm rụng lá, được Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam.

Chất độc da cam ban đầu gây tổn thương da nghiêm trọng. Về lâu dài dẫn gây dị dạng thai nhi. cho những người bị phơi nhiễm. ước tính có khoảng hơn 4.8 triệu người Việt Nam nhiễm chất độc da cam để lại tổn thương và di chứng to lớn đến nhiều thế hệ sau này.

Chất độc da cam - Nỗi ám ảnh của người dân Việt Nam
Chất độc da cam – Nỗi ám ảnh của người dân Việt Nam

Nguồn: hoangphatjsc.

17 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
Ngành Công nghiệp Hóa Chất Việt Nam là Ngành mũi nhọn trong các Ngành Công

Thực tế trong nền kinh tế hiện đại, tất cả các ngành kinh tế đều sử dụng sản phẩm của ngành công nghiệp hóa chất
Ngày 23/12/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2179/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam. Nhân dịp này, phóng viên Tạp chí Tổ chức nhà nước đã có cuộc phỏng vấn
ông Đỗ Duy Phi, Tổng giám đốc Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất Việt Nam.

Sau đây là nội dung cuộc phỏng vấn:

PV: Với cương vị là Tổng giám đốc Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, xin ông cho biết những thành tựu
quan trọng đánh dấu sự hình thành và phát triển của ngành hoá chất Việt Nam trong hơn 40 năm qua?
Ông Đỗ Duy Phi: Ngành hoá chất nước ta ra đời từ trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng thực sự được hình
thành và phát triển qua hai giai đoạn chính, từ năm 1960 – 1975 và từ năm 1975 đến nay.
Giai đoạn từ năm 1960 – 1975: công nghiệp hoá chất chủ yếu phát triển ở miền Bắc với 15 nhà máy làm cả 2 nhiệm
vụ sản xuất tư liệu sản xuất như phân lân, xút, axít và sản xuất hàng hoá tiêu dùng như săm lốp xe đạp, pin, xà
phòng, ắc quy…

Giai đoạn từ năm 1975 đến nay được chia thành 2 thời kỳ: từ năm 1975 – 1986, là thời kỳ duy trì và phục hồi sản
xuất. Trong thời kỳ này đã tiếp quản thêm một số cơ sở hoá chất của chính quyền cũ, hầu hết là những công ty có
quy mô nhỏ, chủ yếu gia công chế biến hàng tiêu dùng như bột giặt, sơn, săm lốp xe đạp, pin, ắc quy… Thời gian này
ở miền Bắc nhiều nhà máy được cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới và đưa vào sản xuất như nhà máy Supe phốt
phát Lâm Thao, nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy phân lân nung chảy Ninh Bình, nhà máy phân đạm Hà Bắc. Từ
năm 1986 đến nay, là thời kỳ phát triển. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ngành hóa chất đã có một bước tiến
quan trọng trong công tác quản lý, trọng tâm là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là giai đoạn tạo ra những tiền đề rất quan
trọng để vươn lên trong thời gian tiếp theo của ngành hoá chất Việt Nam.

Ngày 20/12/1995 Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam (gọi tắt là Vinachem) được thành lập theo mô hình Tổng công ty
91 trên cơ sở kế thừa toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động của Tổng cục Hóa chất với 46 đơn vị thành viên.
Ngoài ra Tổng Công ty còn có 4 Công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài.

Từ năm 1995-2009, Vinachem có 227 dự án đầu tư được thực hiện và đang phấn đấu triển khai hoàn thành một số
dự án trọng điểm như: Dự án sản xuất DAP tại Hải Phòng, Dự án DAP số 2 tại Lào Cai, Dự án nhà máy tuyển Apatít
Bắc Nhạc Sơn, Dự án sản xuất phân đạm từ than cám tại Ninh Bình, Dự án mở rộng Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Dự
án thăm dò, khai thác và chế biến muối mỏ kali tại Lào, Dự án đầu tư thăm dò tiến tới đầu tư khai thác tuyển quặng
bôxít tại Bảo Lộc – Lâm Đồng, Dự án lốp ôtô radial Công ty Cao su Đà Nẵng và Công ty Công nghiệp Cao su miền
Nam, Dự án khí công nghiệp, Dự án tổ hợp hoá dầu Long Sơn, các dự án hoá dược… đã và đang được triển khai tích cực.

Năm 2006 Tổng Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình đa ngành nghề và đa sở hữu (công ty mẹ – công ty
con), từ đây quy mô vốn sở hữu của Vinachem đã tăng lên đáng kể. Năm 2006, tổng vốn chủ sở hữu của Vinachem
là 4.342 tỷ đồng, cuối năm 2008 là 6.136 tỷ đồng và đến cuối năm 2009 vốn chủ sở hữu đã đạt 8.000 tỷ đồng; các chỉ
tiêu kinh tế chủ yếu đều vượt so với kế hoạch đề ra, duy trì được tốc độ tăng trưởng.

Song hành với kết quả trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam cũng là một
trong những đơn vị có nhiều thành tích trong việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Từ thành công trong việc
thí điểm cổ phần hóa 3 xí nghiệp năm 1999, đến năm 2009, ngoài công ty mẹ, Vinachem có 10 công ty con mà Tổng
Công ty giữ 100% vốn điều lệ, 16 công ty cổ phần trên 50% vốn điều lệ, 12 công ty liên kết và 4 công ty liên doanh
với nước ngoài, một Trường cao đẳng và một Viện nghiên cứu.

Tổng Công ty cũng đã thường xuyên củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy lãnh đạo quản lý, không ngừng nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng bộ, Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc, đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội
cựu chiến binh…
Ghi nhận và đánh giá cao những thành tích xuất sắc của các thế hệ cán bộ, công nhân viên Tổng Công ty Hóa chất
Việt Nam trong gần nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng Tổng Công ty nhiều phần thưởng cao quý,
trong đó có Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1985), Huân chương Độc lập hạng Nhất (năm 1999); Huân
chương Hồ Chí Minh (năm 2004 và năm 2009).

Ngày 23/12/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2179/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Hoá chất Việt Nam và Quyết định số 2180/QĐ-TTg, thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất
Việt Nam.

PV: Vì sao phải chuyển đổi tổ chức hoạt động từ mô hình tổng công ty sang mô hình tập đoàn kinh tế; việc chuyển
đổi mô hình sẽ đem lại lợi thế gì đối với sự phát triển của ngành hoá chất Việt Nam, thưa ông?
Ông Đỗ Duy Phi: Xuất phát từ vai trò, vị trị quan trọng của ngành công nghiệp hoá chất trong nền kinh tế quốc dân,
mô hình tổ chức hiện tại và mục tiêu chiến lược của Tổng Công ty thì việc thành lập Tập đoàn Hoá chất Việt Nam
trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và
bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới hiện nay. Nhà nước đã ban hành Luật hoá chất; Thủ tướng Chính phủ đã
cho phép xây dựng Đề án hình thành Tập đoàn Hoá chất Việt Nam từ năm 2008 và mới đây Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 2179/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Công
nghiệp Hoá chất Việt Nam. Với mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sẽ giữ vai trò chủ
đạo trong ngành sản xuất phân bón, cao su kỹ thuật, hoá dược, hoá dầu…; xác định rõ hơn về vốn và lợi ích kinh tế
giữa công ty mẹ với các công ty con và công ty liên kết; tăng cường năng lực kinh doanh, tính tự chịu trách nhiệm;
nâng cao hiệu quả kinh tế của Tập đoàn và các công ty con; tạo cho Tập đoàn có đủ tiềm lực về vốn để đầu tư vào
các công ty con, công ty liên kết và các ngành kinh tế khác; nghiên cứu chiến lược thị trường, áp dụng công nghệ

tiên tiến… làm cho Tập đoàn trở thành nhân tố chủ yếu thúc đẩy các công ty con, công ty liên kết phát triển. Đồng
thời, góp phần bảo đảm điều tiết vĩ mô của Nhà nước; tham gia tích cực vào việc bảo đảm an sinh xã hội, an ninh
lương thực quốc gia và an ninh quốc phòng.
PV: Xin ông cho biết định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của Tập đoàn từ nay đến năm 2020?
Ông Đỗ Duy Phi: Để xứng đáng với vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, từ nay đến năm 2020, Tập
đoàn sẽ xây dựng và phát triển theo những định hướng lớn sau đây:
– Một là, xây dựng và phát triển Tập đoàn với cơ cấu sản phẩm tương đối hoàn chỉnh, giữ vai trò nòng cốt trong việc
phát triển ngành công nghiệp hoá chất, đi đầu trong sản xuất phân bón hoá học, hóa chất cơ bản phục vụ các ngành
công nghiệp khác, các sản phẩm cao su, điện hóa, hóa dầu, hóa dược, chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm… phục vụ sản
xuất nông nghiệp và tiêu dùng đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước và tăng cường xuất khẩu. Khai thác triệt để thế
mạnh tài nguyên thiên nhiên tiến tới chủ động nguyên liệu đầu vào, hạn chế nhập khẩu.
– Hai là, tăng cường khả năng tích tụ vốn, nhập khẩu công nghệ hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
với giá cả cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm môi trường sinh thái. Tiếp tục xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển ngành, thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội
nhập với ngành công nghiệp hoá chất khu vực và thế giới.
– Ba là, thực hiện đa dạng hoá hình thức đầu tư, đa sở hữu nhằm thu hút đầu tư (kể cả đầu tư nước ngoài), nhất là
đối với các công trình có nhu cầu vốn lớn, đòi hỏi công nghệ cao.
– Bốn là, phát triển công nghiệp hoá chất gắn với cơ cấu lại ngành công nghiệp, phân bố lao động và có tác động tích
cực đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
– Năm là, thực hiện tốt việc quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần. Tăng cường công tác quản lý người
đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
– Sáu là, Tập đoàn phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng từ 16-17%/năm vào năm 2015 và cao hơn trong giai đoạn đến
năm 2020, góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp hoá chất trong công nghiệp cả nước từ 13-14%.
PV: Ông có thể cho biết rõ hơn về phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm hoàn thành mục tiêu
phát triển của Tập đoàn trong thời gian tới?
Ông Đỗ Duy Phi: Hiện Tập đoàn đã xây dựng đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, theo đó chiến lược đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn giai đoạn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020 phải đạt các mục
tiêu cơ bản sau:
– Thứ nhất, đào tạo đạt chuẩn cho đội ngũ cán bộ của Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất Việt Nam trong năm 2010.
– Thứ hai, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển của Tập đoàn đến năm 2015, cótính đến năm 2020.

– Thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành hoá chất Việt Nam.
Từ chiến lược phát triển của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, Tập đoàn xác định 3 nhóm giải pháp phát triển nguồn
nhân lực. Cụ thể là:
– Nhóm giải pháp 1: quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong Tập đoàn (cấp Tập đoàn, cấp ban,
nhóm đại diện vốn của Tập đoàn) đảm bảo đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
– Nhóm giải pháp 2: phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành hoá chất nhằm phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ, thẩm định các dự án trọng điểm…
– Nhóm giải pháp 3: hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng cho mục tiêu phát triển chiến lược của Tập đoàn trong thời gian tới. Trước mắt, Hội đồng quản trị Tập đoàn
sẽ tập trung đầu tư, nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập Trường đại học Hoá chất Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại
Viện Hoá học Công nghiệp Việt Nam và trường cao đẳng Công nghiệp Hoá chất theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.

Theo: kimvanphuc.com

15 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
Để phát triển ngành công nghiệp hóa chất bền vững

Công nghiệp hóa chất có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bởi nó có mặt trong hầu hết các sản phẩm, từ những vật dụng thông thường đến các sản phẩm công nghệ cao. Từ lâu, các hoạt động liên quan đến hóa chất luôn tiềm ẩn nguy cơ đe dọa đến sức khỏe, tính mạng con người, an ninh xã hội và môi trường. Chính vì vậy công tác quản lý hóa chất nguy hiểm là việc làm hết sức cần thiết trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có gần 50 doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến hoá chất (bao gồm các ngành sản xuất giấy, nhựa, phân bón, dệt may, cơ khí; các sản phẩm chất tẩy rửa và các hoá chất thải độc hại…). Trong đó có 3 doanh nghiệp sản xuất hoá chất và sử dụng hoá chất với quy mô lớn là các công ty: Giấy Bãi Bằng, Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao và Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì. Còn lại là các doanh nghiệp hoạt động thương mại dịch vụ hoá chất và nguyên liệu hoá chất vào sản xuất. Các hoá chất được sử dụng đa phần là các loại hoá chất cơ bản như: Xút, Axit sunphuric, Axit clohydric… với tổng lượng sử dụng hàng năm vào khoảng trên 200.000 tấn.

Qua đánh giá của cơ quan chức năng cho thấy, về cơ bản các doanh nghiệp trên đã cơ bản chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về quy định khai báo, đăng ký sử dụng hoá chất nguy hiểm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn hoá chất; đã quan tâm đến công tác an toàn trong hoạt động hóa chất nguy hiểm, xử lý nước thải công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường sinh thái; có ý thức, trách nhiệm trong việc nâng cao biện pháp quản lý, đầu tư đổi mới công nghệ; chú trọng tới công tác huấn luyện, thực hiện nghiêm các quy trình, quy phạm, kỹ thuật trong sản xuất, sử dụng hóa chất nguy hiểm nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao sức khỏe cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm các quy định trong sản xuất, mua bán, vận chuyển, sử dụng các hóa chất nguy hiểm, chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, khai báo, hoạt động hóa chất nguy hiểm theo quy định. Việc quản lý các hoạt động sản xuất, sử dụng, kinh doanh dịch vụ các  loại hoá chất nguy hiểm còn lỏng lẻo. Nhiều doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến hoá chất vẫn chưa có kho chứa theo tiêu chuẩn quy định, chưa trang bị đủ những phương tiện phòng hộ cá nhân và có những biện pháp xử lý tình huống khi có sự cố xảy ra; một số công nhân đều chưa được tập huấn, huấn luyện về an toàn hoá chất; các kho chứa, thùng chứa hoá chất không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định, không có các biển báo cấm có liên quan tới an toàn hoá chất. Nguyên nhân, là do các doanh nghiệp còn thiếu thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động hóa chất. Nhiều doanh nghiệp chưa nắm bắt được các quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước, nên việc thực hiện chế độ báo cáo, khai báo hóa chất còn hạn chế.

Hóa chất công nghiệp là gì? Nên mua hóa chất công nghiệp ở đâu?

Nhằm giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh hóa chất nguy hiểm, những năm qua, Sở Công thương Phú Thọ- cơ quan chuyên ngành quản lý hóa chất nguy hiểm đã có nhiều hoạt động thiết thực như: Tổ chức tập huấn về quản lý hóa chất nguy hiểm cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến hóa chất nguy hiểm trên địa bàn, đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện khai báo quản lý hóa chất theo quy định của Bộ Công thương; xây dựng phiếu an toàn hóa chất; lập hồ sơ đánh giá hóa chất mới; xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất; xây dựng khoảng cách an toàn của cơ sở sản xuất, kho chứa hóa chất… Bên cạnh việc tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về việc sử dụng hóa chất cho các doanh nghiệp, ngành cũng đã tiến hành nhiều đợt kiểm tra công tác an toàn công nghiệp và hoạt động quản lý, sử dụng hóa chất nguy hiểm tại một số doanh nghiệp trọng điểm, đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp có hoạt động hóa chất trên địa bàn báo cáo định kỳ về tình hình sản xuất, sử dụng, mua bán hóa chất nguy hiểm.

Với mục tiêu phát triển công nghiệp hóa chất bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và sử dụng hóa chất an toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, tới đây Sở Công thương  sẽ tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng và cùng các doanh nghiệp, tập trung thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hóa chất; tiếp tục tổ chức thanh, kiểm tra toàn diện các doanh nghiệp có hoạt động hóa chất trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định; tập trung đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố do hóa chất gây ra.

Nguồn: baophutho.vn

15 Tháng Mười Một, 2021 / by / in
Tại sao công nghiệp hóa chất là ngành mũi nhọn trong kinh tế của quốc gia ?

Công nghiệp hóa chất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân- đời sống.

Ngành công nghiệp hóa chất làm xuất hiện sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành công nghiệp và các công ty trên toàn cầu.

Lợi thế so sánh các quốc gia đã trở thành một vấn đề không còn chủ yếu dựa trên lợi thế về tài nguyên nữa.

Quá trình này được xuất phát từ lịch sử của ngành công nghiệp hóa chất kể từ thập niên 1850. Sự phát triển của ngành hóa chất công nghiệp kéo theo sự phát triển của nhiều ngành khác. Chính sách mà chính phủ duy trì và cải thiện tốc độ tăng trưởng và mức sống của từng đất nước.

Khác với đóng góp trực tiếp vào nông nghiệp. Công nghiệp hóa chất đóng góp gián tiếp cho hầu hết mọi lĩnh vực của mỗi nền kinh tế. Trong cuộc sống hàng ngày, con người sử dụng rất nhiều sản phẩm công nghiệp và hầu hết trong đó có liên quan đến Công nghiệp hóa chất theo cách này hay cách khác.

Hóa chất cơ bản hoặc “hóa chất hàng hóa” là một loại hóa chất rộng bao gồm polyme, hóa dầu số lượng lớn và trung gian, các dẫn xuất khác và công nghiệp cơ bản, hóa chất vô cơ và phân bón. Tốc độ tăng trưởng điển hình của hóa chất cơ bản là khoảng 0,5 đến 0,7 lần GDP.Các sản phẩm hóa chất với ứng dụng cơ bản bao gồm các loại polymer, phân bón, hóa dầu và các dẫn xuất, chất vô cơ.

Công nghiệp hóa chất sản xuất sợi và thuốc nhuộm được sử dụng trong ngành công nghiệp dệt.

Quyết định tính chất nhựa của ngành công nghiệp bao bì, cao su nhân tạo đáp ứng bởi các ngành công nghiệp hóa chất.

Tái cơ cấu Tập đoàn Hóa chất Việt Nam - Báo điện tử của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương

Ngành hóa chất mang sản phẩm đời sống thường được sản xuất với các thông số kỹ thuật rất cao và được các cơ quan chính phủ giám sát chặt chẽ như Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm. Thuốc trừ sâu, còn được gọi là “hóa chất bảo vệ thực vật”, chiếm khoảng 10% loại này và bao gồm thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và thuốc diệt nấm.

Cung cấp chất ngọt tổng hợp và hương liệu tổng hợp được sử dụng bởi các công ty sản xuất thực phẩm. Ngành hóa chất công nghiệp gián tiếp giúp ngành công nghiệp dược phẩm và chăm sóc sức khỏe bằng cách cung cấp các háo chất thiết bị y tế.

Ngành hóa chất sử dụng các hóa chất công nghiệp đặc biệt. Ứng dụng bao gồm hóa chất điện tử, khí công nghiệp, chất kết dính và chất bịt kín cũng như chất phủ, hóa chất làm sạch công nghiệp và thể chế và chất xúc tác.

Năm 2012, không bao gồm hóa chất tốt, thị trường hóa chất đặc biệt toàn cầu trị giá 546 tỷ USD là 33% Sơn, Sơn và Xử lý bề mặt, 27% Polymer tiên tiến, 14% chất kết dính và chất bịt kín, 13% phụ gia và 13% sắc tố và mực.

Ngành hóa chất đóng góp rất quan trọng cho sự giàu có của một quốc gia.

Tạo lợi nhuận và cơ hội việc làm cho hàng ngàn lao động trong và ngoài nước.

Nguồn: eiindustrial.com

15 Tháng Mười Một, 2021 / by / in