hóa chất công nghiệp
-
Hóa chất đã xuất hiện từ nhiều thế kỷ trước cho đến bây giờ. Từ thực phẩm, quần áo, thuốc con người sử dụng đến nhiều thứ khác. Hóa chất có một vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Vì vậy, ngành công nghiệp hóa chất luôn không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
Giới thiệu về Hóa Học
Hóa Học là gì?
Hóa học là một khoa học liên quan đến cuộc sống của con người hoặc các hiện tượng tự nhiên. Hóa học được bắt đầu từ các nhu yếu phẩm cơ bản của con người. Như thực phẩm, vải vóc, nhiên liệu, thuốc men, vật liệu xây dựng, vật liệu điện tử, mỹ phẩm và nhiều thứ khác. Điều làm cho hóa chất khác biệt với khoa học khác là chuyên môn tập trung vào cấu trúc, sự hình thành, đặc tính, sự thay đổi vật liệu và năng lượng làm thay đổi vật liệu.
Trong cuộc sống, những gì con người có thể nếm, cảm nhận và chạm vào được là các chất của hóa chất. Các quá trình trao đổi của vạn vật trên trái đất đều do sự tham gia của hóa chất. Ngay cả trong cơ thể con người cũng có hàng ngàn loại hóa chất khác nhau. Thật tuyệt vời phải không? Chỉ bằng cách tìm hiểu khoa học hóa học, có thể tìm thấy nhiều điều thú vị liên quan đến cuộc sống.
Vai trò của Hóa Học?
Hóa học cũng có vai trò quan trọng trong khoa học và kiến thức. Hóa học có thể là một nền tảng để nghiên cứu các ngành khoa học khác. Đầu tiên phải hiểu chất nguyên tử trong hóa học trước khi nghiên cứu từ trường trong vật lý. Chúng ta không thể học sinh học với sự hiểu biết về quang hợp khi không hiểu về các yếu tố liên quan.
Hầu hết nhiều người nghĩ rằng hóa chất chỉ tồn tại trong phòng thí nghiệm. Không hề biết rằng hóa chất có thể tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Hầu hết các nhà khoa học tin rằng mọi thứ trên thế giới này là hóa học. Dưới đây là những công dụng của hóa chất trong cuộc sống hàng ngày và tầm quan trọng của hóa học trong môi trường.
Vai trò của Hóa Chất Công Nghiệp
Lĩnh vực nông nghiệp
Trong lĩnh vực này, hóa chất được sản xuất phục vụ cho nhu cầu của đối tượng cụ thể. Đó là những người nông dân hoặc một số sử dụng trong vườn ngay tại gia đình. Hóa chất công nghiệp sử dụng dưới dạng các sản phẩm bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón. Con người sử dụng các chất hóa học này cho cây trồng để có thể đạt được kết quả tốt nhất vào ngày thu hoạch. Có thể phân loại các sản phẩm bảo vệ thực vật được sử dụng như sau:
Thuốc trừ sâu: Sử dụng để diệt côn trùng như; châu chấu, sâu bướm, bọ,…
Thuốc diệt nấm: Sử dụng để diệt trừ và ngăn chặn sự phát triển của nấm
Thuốc diệt vi khuẩn: Sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn và virus trên cây
Thuốc diệt chuột: Sử dụng để chống lại tất cả các loài động vật gặm nhấm như chuột nhắt, chuột đồng,…
Thuốc diệt cỏ: Sử dụng để tiêu diệt tất cả các loại thực vật không mong muốn xung quanh cây trồng như bụi cây, cỏ dại,…
Vì vậy, vai trò của hóa chất công nghiệp đối với lĩnh vực nông nghiệp vô cùng quan trọng.
Lĩnh vực y học
Hóa chất có thể giúp bác sĩ chẩn đoán nhiều phản ứng hóa học trên bệnh nhân như trong quá trình tiêu hóa, hô hấp, bài tiết,… Hóa chất công nghiệp cũng có vai trò thiết yếu trong việc sản xuất và phát triển các loại thuốc. Các lại thuốc này được sản xuất dựa trên nghiên cứu về các phản ứng hóa học đối với các bệnh, đây được gọi là hóa dược.
Hóa học dược phẩm được tìm thấy trong nhiều khía cạnh trong lĩnh vực y học. Kiến thức khoa học được sử dụng để nghiên cứu nhiều trường hợp về mặt y học. Chẳng hạn trong xét nghiệm sử dụng khoa học hóa học, máy phân tích máu, quá trình lọc máu, tạo chất khử trùng. Đặc biệt chế tạo vật liệu tổng hợp để thay thế xương và răng.
Phân tích hóa học tại phòng thí nghiệm bệnh viện sử dụng các hóa chất kiểm tra nhiễm trùng trong mẫu máu. Virus HIV có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng các chất hóa học cụ thể. Tất cả đều sử dụng các chất hóa học hoặc phản ứng liên quan.
Lĩnh vực công nghiệp
Hóa chất tồn tại trong tất cả các ngành công nghiệp trong nhiều thập kỷ. Hóa chất là một trong những yếu tố quan trọng có trong các sản phẩm mà con người sử dụng. Hầu như mọi sản phẩm mà nhà máy tạo ra từ phản ứng hóa học, các hóa chất hoặc vật liệu hóa học.
Các phản ứng hóa học luôn xảy ra trong quá trình sản xuất sản phẩm tại các hệ thống nhà máy. Các sản phẩm này được đưa đi cung cấp cho nhu cầu của con người. Chẳng hạn như sản xuất xi măng, sơn, các sản phẩm gia dụng, tẩy rửa và làm sạch,…
Lĩnh vực địa chất
Các nghiên cứu khoa học địa chất về nghiên cứu đá (khoáng sản), khai thác khí và dầu. Quá trình xác định các yếu tố khoáng sản và giai đoạn đầu tiên để khám phá sử dụng cơ bản của khoa học hóa học. Tất cả đều cần tới hóa chất tham gia.
Lợi ích của hóa chất trong lĩnh vực này là giúp đỡ và hiểu về nghiên cứu tìm kiếm khoáng sản, đá và những thứ tự nhiên để tìm kiếm vị trí có thể khám phá sau này. Do đó, có nhiều tầm quan trọng của hóa chất trong môi trường đối với các lĩnh vực địa chất.
Lĩnh vực nghiên cứu
Các nhà khảo cổ học sử dụng các phản ứng hóa học để đo tuổi hóa thạch bằng carbon đồng vị phóng xạ 14. Họ sử dụng hóa chất này vì hóa chất này có thể làm sạch và loại bỏ bụi bẩn mà không làm hỏng hóa thạch. Trong phòng thí nghiệm, hóa chất được các nhà khoa học sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng có nhiều ứng dụng của hóa chất cho các lĩnh vực nghiên cứ.
Sản phẩm gia dụng
Phản ứng hóa học tồn tại trong các hoạt động sinh hoạt của con người. Xà phòng và chất tẩy rửa có chứa các hóa chất thành phần. Xà phòng nhũ hóa bụi bẩn làm các vết bẩn liên kết với xà phòng. Sau đó các vết bẩn này có thể được rửa sạch bằng nước. Cũng có các sản phẩm chứa thành phần là chất hóa học có thể loại bỏ vi khuẩn. Khi sử dụng các sản phẩm tẩy rửa, các hóa chất có chức năng như chất hoạt động bề mặt. Các hóa chất giúp cô lập dầu mỡ và các vết bẩn này dễ làm sạch hơn.
Nguồn: Hoachatcongnghiep.org.vn
-
Công nghiệp hóa chất là ngành chủ chốt trong sản xuất các hóa chất công nghiệp. Đây là tâm điểm cho nền công nghiệp hiện đại, vì bất kì ngành nghề nào đều cần đến.
Công nghiệp hóa chất điển hình trong việc chuyển đổi các vật liệu thô như dầu, khí thiên nhiên, nước, kim loại và hóa chất thành hơn 7000 sản phẩm hóa chất khác nhau.
Ngành công nghiệp hóa chất và công nghiệp nhẹ có liên quan mật tiết với nhau, công nghiệp hóa chất hỗ trợ rất nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Đặc điểm của ngành công nghiệp hóa chất là tính đa đạng về sản phẩm phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế kỹ thuật. Từ đó ngành công nghiệp này có thể khai thác mọi thế mạnh tài nguyên của đất nước từ khoáng sản, dầu khí tới sản phẩm, phụ phẩm và thậm chí cả phế thải của công nghiệp, nông nghiệp.
Thực trạng ngành hóa chất công nghiệp nước ta hiện nay
Các ngành học công nghiệp hóa chất được quan tâm và yêu cầu sinh viên rất cao, những người học ngành hóa chất không chỉ có sức kiên trì vượt trội mà còn có năng lực.
Việc sử dụng hóa chất trong các ngành công nghiệp, các khâu sản xuất, các xí nghiệp, nhà xưởng, xí nghiệp may, sản xuất lương thực thực phẩm đã dần quen thuộc đối với người dân Việt…
Ngành công nghiệp hóa chất phổ biến, đạt nhiều thành tự và đã trở thành ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam.
Chợ Kim Biên tại thành phố Hồ Chí Minh là ví dụ điển hình, nơi đây cung cấp, kinh doanh tất cả các loại hóa chất, cho tất cả ngành nghề.
Ngoài ra còn có nhiều doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn hơn.
Lịch sử phát triển của công nghiệp hóa chất
Hóa chất đầu tiên được sản xuất là Axit Sunfuric, được phát minh và sản xuất số lượng lớn. Năm 1736, nhà dược sĩ Joshua Ward đã phát triển một quy trình sản xuất có liên quan đến nồng độ muối, cho phép oxy hóa lưu huỳnh và kết hợp với nước. Đây là lần đầu tiên có quy trình sản xuất axit sulfuric trên quy mô lớn. John Roebuck và Samuel Garbett là những người đầu tiên thành lập một nhà máy quy mô lớn ở Prestonpans, Scotland vào năm 1749, tại đó sử dụng các buồng ngưng tụ bằng chì để sản xuất axit sulfuric.
Tại Việt Nam, công nghiệp hóa chất cũng ra đời rất sớm như các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ khác.
Về ngành công nghiệp hoá chất, Việt Nam được xây dựng trên quy mô lớn bắt đầu từ năm 1954. Trải qua hơn một thập kỷ cùng với sự phát triển nhanh chóng, ngành công nhiệp Việt Nam đã trở thành một ngành kinh tế về kỹ thuật độc lập.
Từ năm 1980 – 1985, báo cáo ngành hóa chất việt nam là một trong những ngành thể hiện rõ tính chủ đạo của nền công nghiệp quốc doanh. Các doanh nghiệp của nhà nước đảm bảo được 70% tổng giá trị sản lượng toàn ngành. Năm 1985, nó chiếm tỉ trọng cao trong toàn bộ ngành công nghiệp của Việt Nam.
Bắt đầu từ thời kỳ đổi mới 1986, nền công nghiệp hoá chất nước ta đã phát triển ổn định. Tốc độ tăng trưởng cao nhất vào thời kỳ 1991 – 1995, đạt mức ở 20%/năm. Những năm cuối thế kỷ XX, ngành công nghiệp hoá chất nước ta cũng tăng trưởng ở tất cả các thành phần kinh tế.
Sản phẩm công nghiệp nhựa là thùng phuy 220l, có công dụng chứa đựng các hóa chất công nghiệp, chỉ xài 1 lần.
Các chuyên ngành và sản phẩm chính của công nghiệp hoá chất ở Việt Nam là phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, hoá chất cơ bản, sản phẩm cao su, nhựa, điện hoá, sơn và chất dẻo.
Ngành hóa chất những năm gần đây trở thành mũi nhọn phản ánh sự phát triển công nghiệp một quốc gia. Phát triển về kinh tế kể từ thập niên 1950 đã khẳng định vai trò ngành hóa chất công nghiệp.
Điều này trở nên rõ ràng, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành công nghiệp và các công ty trên toàn cầu. Lợi thế so sánh các quốc gia đã trở thành một vấn đề không còn chủ yếu dựa trên lợi thế về tài nguyên nữa.
Quá trình này được xuất phát từ lịch sử của ngành công nghiệp hóa chất kể từ thập niên 1850. Sự phát triển của ngành hóa chất công nghiệp kéo theo sự phát triển của nhiều ngành khác. Chính sách mà chính phủ duy trì và cải thiện tốc độ tăng trưởng và mức sống của từng đất nước.
Giai đoạn 1958-1960, phương hướng phát triển của Công nghiệp hoá chất (bao gồm cả sản xuất vật liệu xây dựng) trong thời kỳ này là:
- Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu phục vụ nông nghiệp.
- Phát triển mạnh vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu xây dựng.
- Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm phục vụ các ngành kinh tế khác (acqui, hơi kỹ nghệ, gạch chịu lửa v.v...)
- Đáp ứng nhu cầu dân sinh.
Trong giai đoạn này, Công nghiệp hoá chất là một trong những ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Về phân bón, từ sản lượng 6.000 tấn phốt phát năm 1955, thì năm 1960 đã đạt 541,4 nghìn tấn, trong đó apatit là 490 nghìn tấn và phốt phát nghiền là 49,7 nghìn tấn ( tăng hơn 90 lần).
Về xi măng, từ 8,4 nghìn tấn năm 1955, sản lượng năm 1960 đã đạt 407,9 nghìn tấn (tăng gần 50 lần)
Đặc biệt, trong thời kỳ này Công nghiệp hoá chất đã bắt đầu đưa ra thị trường hai mặt hàng tiêu dùng mới, đó là săm lốp xe đạp và đồ dùng bằng nhựa.
Nhìn chung, trong toàn bộ thời kỳ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế kéo dài 6 năm, Công nghiệp hoá chất đã tiến một bước dài theo hướng phục vụ nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng.
Trong bước đầu của nền công nghiệp Việt Nam, Công nghiệp hóa chất tại các địa phương có một vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu về mặt hàng tiêu dùng của nhân dân (xà phòng, thuốc đánh răng, sơn)... Thậm chí 45 tấn thuốc trừ sâu đầu tiên sản xuất tại Việt Nam vào năm 1960 cũng là của công nghiệp hoá chất địa phương.
Thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965)
Đây là thời kỳ mà những kết quả đạt được của Công nghiệp hoá chất tuy chưa lớn, nhưng đối với một đất nước vừa thoát khỏi những năm dài chiến tranh, một đất nước nghèo nàn và lạc hậu, thì những thành tựu đạt được thật là to lớn và đáng tự hào.
Nhờ có 2 nhà máy phân bón, kể từ năm 1961, lần đầu tiên nước ta đã sản xuất được phân lân chế biến. Sản lượng phân hoá học trong năm 1964 , năm cao nhất của thời kỳ kế hoạch, là 205,26 nghìn tấn, trong đó supe phốt phát là 135,88 nghìn tấn.
Sản lượng apatit nguyên khai cũng tăng nhanh chóng lên đến mức cao nhất vào năm 1964, đạt 864 ngàn tấn, trong đó 7.400 tấn được nghiền làm phân bón.
Trong thời kỳ này Công nghiệp hoá chất cũng bắt đầu sản xuất nhiều thuốc trừ sâu.
Ngành hóa chất cơ bản cũng bắt đầu hình thành với các sản phẩm như axit sunfuric, axit clohyđric, xút lỏng, clo lỏng.
Ngành năng lượng điện hóa đã bắt đầu cung cấp pin và acqui cho quốc phòng, đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế và tiêu dùng.
Ngành công nghiệp cao su cũng bắt đầu sản xuất được lốp ôtô với sản lượng ban đầu là 22,5 nghìn bộ (năm 1964) và sau đó, đưa lên 29 nghìn bộ (năm 1965) chưa kể một số lượng lớn lốp đắp, phục vụ kịp thời cho chiến đấu và sản xuất. Các mặt hàng tiêu dùng cũng tăng nhanh sản lượng.
Trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, sản lượng xi măng tăng đáng kể.
Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, mặc dù chịu nhiều tổn thất trong chiến tranh phá hoại của Mỹ, nhưng Công nghiệp hóa chất và vật liệu xây dựng vẫn tiếp tục phát triển, chiếm vị trí quan trọng trong công nghiệp. Cơ cấu ngành cũng có nhiều thay đổi. Lĩnh vực sản xuất tăng nhanh. Chúng ta đã có Công nghiệp hoá chất vô cơ cơ bản và năng lượng hoá học.
Đã hình thành ba khu công nghiệp hoá chất tập trung ở các khu vực : Hà Nội, Vĩnh Phú (Việt Trì - Lâm Thao) và Hải Phòng.
Thời kỳ chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ (1965 - 1975)
Sản phẩm quan trọng nhất trong thời kỳ này là phân lân. Các sản phẩm trọng yếu khác của ngành đều phục hồi nhanh và vượt xa mức trước chiến tranh.
Trong 20 năm xây dựng và phát triển, từ hòa bình lập lại đến năm 1975, Công nghiệp hoá chất đã có bước phát triển rất to lớn. Về cơ cấu ngành, đã hình thành nhiều thành phần kinh tế - kỹ thuật thiết yếu trong nền kinh tế quốc dân:
Công nghiệp sản xuất phân bón, thuốc trừ dịch hại và các hoá chất phục vụ nông nghiệp khác;
Công nghiệp mỏ phục vụ ngành hoá chất;
Công nghiệp cao su;
Công nghiệp hoá chất cơ bản;
Công nghiệp pin – acquy;
Công nghiệp xà phòng…
Các hóa chất cơ bản như xút, clo (cho công nghiệp giấy, công nghiệp thực phẩm và xử lý nước), axit sunfuric ( cho công nghiệp acquy,sản xuất phèn) v.v... cũng hoàn toàn do các cơ sở quốc doanh đảm nhiệm. Tất cả các hoá chất và sản phẩm liên quan đến hoá chất cần thiết cho quốc phòng đều do Tổng cục Hóa chất sản xuất theo kế hoạch đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Ngoài sản xuất, khu vực nghiên cứu thiết kế cũng được hình thành. Trong ngành có hai cơ quan khoa học là Viện Hoá học Công nghiệp (thành lập năm 1955) Và Viện Thiết kế Hoá chất (thành lập năm 1967).Ngành có một trường đào tạo kỹ thuật viên, hai trường đào tạo công nhân kỹ thuật và một trường quản lý kinh tế.
Giai đoạn phát triển 1976-1985 của ngành
Trong kỳ kế hoạch này, nhờ Nhà máy Phân lân Ninh Bình đi vào sản xuất và Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao tiếp tục mở rộng, đưa công suất lên 300 nghìn tấn/năm, nên sản lượng phân lân chế biến năm 1985 đã tăng gấp 1,5 lần so với năm 1980. Sản lượng thuốc trừ sâu cũng tăng gấp 2,2 lần. Các sản phẩm chủ yếu khác như các hóa chất vô cơ cơ bản và nhất là các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu của ngành như săm lốp xe đạp, pin, chất tẩy rửa v.v... đều tăng sản lượng và số mặt hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đều bị giảm. Điển hình là săm lốp ôtô, thuốc đánh răng và xà phòng thơm.
Thời kỳ kế hoạch 5 năm (1991 - 1995)
Mặc dù khu vực ngoài quốc doanh phát triển mạnh, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng 74,4%, trong đó hai Tổng công ty Hóa chất chiếm 43%.
Khu vực công nghiệp địa phương trong sản xuất với số lượng doanh nghiệp còn rất ít, nhưng cũng có một vị trí đáng kể trong ngành. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1995 của các liên doanh đã chiếm 13,6% giá trị toàn ngành.
Giai đoạn năm 1995 -2009
Giai đoạn này, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đã tăng nhanh năng lực sản xuất, kinh doanh, tiếp tục đóng góp lớn cho việc bảo đảm cung ứng nhiều sản phẩm hàng hoá thiết yếu cho nền kinh tế; tạo nguồn thu cho ngân sách; cùng với các Tập đoàn và Tổng Công ty nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong ngành sản xuất phân bón và một số lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Quy mô vốn sở hữu của Tổng Công ty từ 2006 đã tăng lên đáng kể. Năm 2006, tổng vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty là 4.342 tỷ đồng, cuối năm 2008 đã đạt 6.818 tỷ đồng, tăng 56,79; các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều vượt so với kế hoạch đề ra, duy trì được tốc độ tăng trưởng. Tính đến thời điểm 30 tháng 11 năm 2009, ngoài Công ty mẹ, Tổng Công ty có 10 Công ty con mà Tổng Công ty giữ 100% vốn điều lệ, 10 Công ty trên 50% vốn điều lệ, 11 Công ty liên kết và 4 Công ty liên danh với nước ngoài, một Trường cao đẳng và một Viện nghiên cứu, phát triển.
Những năm gần đây, trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập ngày càng sâu rộng, phải cạnh tranh ngày càng gay gắt cả trong nước và quốc tế, Tổng Công ty có những phát triển vượt bậc và toàn diện trên các mặt sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, lao động sáng tạo, ứng dụng thành tựu KHCN, bảo vệ môi trường, công tác xã hội từ thiện ....
Tổng Công ty đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực đất nước, mỗi năm cung cấp cho nông dân 1,4 triệu tấn phân chứa lân gồm supe photphat và phân lân nung chảy; đáp ứng 100% nhu cầu của cả nước; khoảng 1,4 - 1,6 triệu tấn phân NPK các loại và 150 nghìn tấn phân đạm. Ngoài phân bón, các ngành như cao su (săm lốp ôtô, xe đạp, xe máy); chất giặt rửa, các sản phẩm điện hóa (pin, ắcquy), hoá chất cơ bản (xút, axít ...) cũng được phát triển. Trong 10 năm 1998-2008, tốc độ tăng trưởng bình quân của Tổng Công ty là 11,13%, chiếm tỷ trọng 10%, giữ vị trí đáng kể trong toàn ngành công nghiệp.
Ngày 23/12/2009, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số 2180 TTg thành lập Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (VINACHEM) và ngày 20 tháng 1 năm 2010, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đã làm lễ ra mắt tại Hà Nội. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam là doanh nghiệp đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước là chi phối, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, được thành lập theo trên cơ sở xắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty Hóa chất Việt Nam.
Năm 2000 giá trị tổng sản lượng của công ty đạt 6.227 tỉ đồng, tăng 19,7% so với năm 1999. (theo Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam)
Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, những cải cách kinh tế đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, phát triển công nghiệp - nông nghiệp. Nhu cầu về nguyên liệuhoá chất cũng ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng sản xuất hoá chất hằng năm là 15%. Sự tăng trưởng kinh tế đó đẫn đến gia tăng lượng chất thải và phát sinh nhiều chủng loại chất thải độc hại.
Tình trạng đó đã tác động đến môi trường. Việt Nam đang trong tình trạng thiệt hại về môi trường ở mức cao (khoảng 10% GDP) và giá trị này đang có khuynh hướng gia tăng (theo TS. Trương Mạnh Tiến). Các dây chuyền sản xuất hoá chất hoặc có sử dụng hoặc thiếu nhiều trang bị an toàn. Công nghệ sản xuất sạch hơn trong sản xuất hoá chất còn chưa được áp dụng rộng rãi.
Nhiều hoá chất độc hại trong dây chuyền chưa được thay thế. Các cơ sở sản xuất còn thiếu hệ thống xử lý chất thải.
Nổi bật là vụ rò rỉ khí mêtan ngày 11/01/1999 ở mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh làm 19 người chết, 12 người bị thương; hay vụ ngạt khí mêtan ngày 06/07/2000 tại công ty thủy sản Cam Ranh, Khánh Hoà làm 4 người chết (theo “hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2000”, báo cáo của Bộ KHCN&MT trình Quốc hội khoá X). Vấn đề môi trường ở các nhà máy sản xuất hoá chất thường xuyên được đặt ra. Tại mỗi nhà máy cần có những đánh giá tình trạng môi trường và hiệu quả của những biện pháp kiểm soát môi trường tại cơ sở.
Công nghiệp Việt Nam đặt ra nhu cầu về xử lý – tận dụng chất thải của ngành hoá chất và đây cũng là nhiệm vụ của ngành hoá chất trong quá trình xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững.
So với các nước Đông Nam Á khác như Indonexia, Thái Lan, Xingapo thì công nghiệp hoá chất Việt Nam hãy còn nhỏ bé. Cho tới nay, chúng ta chỉ mới khai thác dầu thô, đang xây dựng nhà máy lọc dầu. Có công nghiệp hoá dầu mới phát triển mạnh các ngành sản xuất hoá chất hữu cơ và sản phẩm từ háo chất hữu cơ như sản xuất phân đạm, sợi hoá học, sơ, chất dẻo… Khai thác khoáng sản ở ta cũng chưa phát triển, chỉ ở mức xuất khẩu quặng, chưa có công nghệ chế biến tiên tiến. Ngành sản xuất hoá chất vô cơ chưa đáp ứng nhu cầu trong nước.
Sự ra đời của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam là một dấu ấn quan trọng, một bước ngoặt lịch sử, tạo ra thế và lực mới để phát triển Ngành hóa chất Việt Nam trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21.
Khác với đóng góp trực tiếp vào nông nghiệp. Công nghiệp hóa chất đóng góp gián tiếp cho hầu hết mọi lĩnh vực của mỗi nền kinh tế. Trong cuộc sống hàng ngày, con người sử dụng rất nhiều sản phẩm công nghiệp và hầu hết trong đó có liên quan đến Công nghiệp hóa chất theo cách này hay cách khác.
Sản xuất hàng tiêu dùng sử dụng khoảng 10% hóa chất trực tiếp, nhưng các ngành khác gián tiếp tham gia vào hàng tiêu dùng cũng sử dụng đáng kể các sản phẩm hóa học.
Các sản phẩm hóa chất thông thường bao gồm bột màu, cao su tổng hợp, polyme, nhựa và chất nổ. Nhựa, muối, axit và phân bón là những sản phẩm được sử dụng rộng rãi và gắn bó cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của con người. Các ngành công nghiệp hàng tiêu dùng, nông nghiệp và các nhà sản xuất đều sử dụng các sản phẩm này.
Nguồn: eiindustrial.com
-
Ngành hóa chất là ngành công nghiệp có đóng góp quan trọng trong hầu hết các hoạt động công nghiệp; góp phần quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và đồng hành, hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, trong bối cảnh mới đòi hỏi phải có những định hướng, giải pháp phù hợp để ngành công nghiệp này phát triển tương xứng với tiềm năng.
Hóa chất là ngành công nghiệp quan trọng
Theo Cục trưởng Cục Hóa chất Nguyễn Văn Thanh, tổng sản lượng công nghiệp hoá chất Việt Nam hàng năm chiếm khoảng 10-11% tổng giá trị GDP ngành công nghiệp, lực lượng lao động chiếm gần 10% và có năng suất lao động cao 1,36 lần năng suất lao động trung bình của toàn ngành công nghiệp do có mức độ tự động hoá khá cao.Theo tính toán, sau khi các dự án đang triển khai hoàn thành và hoạt động ổn định, giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp hóa chất chiếm tỷ trọng từ 13-14% toàn ngành công nghiệp.
Thực tế cho thấy, công nghiệp hóa chất đòi hỏi quy mô đầu tư rất lớn, yêu cầu công nghệ cao, nghiêm ngặt và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp còn hạn chế về tiềm lực kinh tế, đầu tư nhỏ lẻ, dàn trải, thiếu công nghệ nguồn.
Ở nhiều địa phương, sự nhìn nhận về vai trò, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp hóa chất chưa đầy đủ, lo ngại nguy cơ ô nhiễm và nguy hiểm, dẫn đến chủ trương phát triển của nhiều địa phương là không thu hút đầu tư công nghiệp hóa chất, thay vào đó là một số ngành nghề dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến chế tạo khác.
Những quan niệm trên gây khó khăn cho các nhà đầu tư, cản trở sự phát triển của công nghiệp hóa chất. Trong khi đó, công nghiệp hóa chất là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, làm tiền đề hỗ trợ cho nhiều ngành công nghiệp cũng như cung cấp các sản phẩm thiết yếu quan trọng khác.
Một rào cản nữa hiện nay là công tác quản lý ngành chưa hiệu quả, thiếu thông tin và cơ chế phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan trung ương, địa phương chưa đảm bảo thông suốt nên nhiều trường hợp doanh nghiệp, nhà đầu tư không nắm bắt được thông tin.
Do đó, Cục Hóa chất đang triển khai xây dựng Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam. Dự kiến, Chiến lược sẽ có đủ thông tin dữ liệu của mỗi phân ngành, những giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý và phát triển ngành - ông Thanh cho biết.
Tìm hướng đi và giải pháp cho ngành công nghiệp hóa chất
Một tín hiệu đáng mừng được ghi nhận là những năm gần đây, ngành hóa chất có sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, nhiều dự án quy mô lớn. Điều đó cho thấy nhu cầu của thị trường và chính sách hấp dẫn của Nhà nước đối với phát triển công nghiệp và công nghiệp hoá chất.
Trao đổi với các Hiệp hội, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất và các đơn vị chức năng liên quan, Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên nhận định, đóng góp của ngành công nghiệp hóa chất còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng.
Một trong những bất cập được chỉ ra là ngành công nghiệp hóa chất chưa tận dụng tối ưu nguồn tài nguyên, nguyên liệu trong nước dẫn tới chưa làm chủ được thị trường nội địa. Nhiều sản phẩm hóa chất quan trọng phục vụ phát triển sản xuất phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Một phần nguyên nhân là do đặc thù ngành sản xuất hóa chất cần mức đầu tư lớn.
Để phát triển công nghiệp hóa chất trở thành một ngành công nghiệp nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho rằng, cần phải khẩn trương và tập trung cao để nghiên cứu đề xuất, hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045. Đồng thời, xây dựng kế hoạch để phân kỳ tổ chức thực hiện, đặc biệt chú trọng phát triển các lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên, bao gồm các sản phẩm hóa chất có nhu cầu lớn, giá trị gia tăng cao, có lợi thế đảm bảo an ninh lương thực, an ninh y tế.
Cùng với đó, cần tập trung nghiên cứu lựa chọn địa điểm dự án phù hợp, đề xuất các ngành, cơ quan chức năng và các địa phương bổ sung trong quá trình quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch quốc gia đối với ngành hóa chất và công nghiệp hóa chất.
Theo quan điểm của Bộ Công Thương, cần thu hút đầu tư theo hướng hình thành các tổ hợp sản xuất kinh doanh hóa chất tập trung, có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo yêu cầu về an toàn, môi trường và có tính đến các yếu tố kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, yêu cầu tất yếu đặt ra là phải đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành hóa chất, tập trung vào việc sử dụng các sản phẩm phụ, chất thải hiện có của ngành làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất các sản phẩm khác.
Trước thực trạng một số dự án đầu tư, nhà đầu tư vận hành dự án chưa tuân thủ quy định về đầu tư xây dựng và an toàn hóa chất, Bộ Công Thương cũng định hướng sẽ đề xuất xây dựng giải pháp phát triển công nghiệp hóa chất xanh, hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn cho con người. Kèm theo đó là các chính sách để phát triển và quản lý mạng lưới các tổ chức tư vấn đầu tư, hỗ trợ cơ quan quản lý cũng như doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quản lý hóa chất.
Nguồn: baokiemtoannhanuoc.vn
-
Mách bạn các loại hóa chất xử lý nước thải tốt nhất ngày nay
Các loại hóa chất xử lý nước thải là các hóa chất có khả năng khử sạch nước sinh hoạt, các nguồn nước bẩn, nguồn nước đã bị ô nhiễm từ các chất thải, rác từ môi trường sinh hoạt, trong các nhà máy trước khi đổ ra môi trường ở ngoài như ao hồ, biển, sông.
Đó là nguồn nước tiềm ẩn những mầm bệnh gây nguy hiểm cho con người nên cần xử lý nhanh chóng và độ chuẩn xác tốt để không gây nguy hiểm cho tính mạng người dân, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt cũng như hệ thống sinh thái môi trường bên ngoài. Vậy cùng NAKAGAWA tìm hiểu các loại hóa chất xử lý nước thải phổ biến nhất ngày nay nhé.
TÌM HIỂU CÁC LOẠI HÓA CHẤT XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHỔ BIẾN NHẤT HIỆN NAY
1) Hóa chất keo tụ Polytetsu:
- CTHH: m
- Đặc trưng:
+ Tính chất keo tụ rất nhanh.
+ Tác dụng rất mạnh trong việc khử mùi Amoniac và mùi của các hợp chất Sunphua như Methanethiol (CH3SH) và Dimethyl sulfide ((CH3)2S).
+ So với các muối gốc nhôm, Polytetsu có khả năng loại bỏ COD và (SS) tốt hơn rất nhiều.
+ Vì tính hút ẩm cao hơn nên khử nước trong bùn lòng tốt hơn hẳn các chất khác.
Polytetsu là một trong các loại hóa chất xử lý nước thải tốt nhất hiện nay
2) Hóa chất MICROBE-LIFT/SA
- Tên hóa chất : Vi sinh xử lý bùn Microbe-Lift SA
- Hãng sản xuất: Ecological Laboratories
- Xuất xứ: MỸ
- Đặc trưng:
+ Giảm mùi hôi trong quá trình nạo vét, bảo trì máy móc tại nhà máy.
+ Quá trình phân hủy lớp bùn đáy được xử lý nhanh chóng.
+ Tăng khả năng lắng đọng trong bể xử lý chất thải.
+ Tăng tốc độ rất mạnh phân hủy các chất hữu cơ và lớp váng cứng.
+ Tăng thể tích cho bể xử lý.
+ Giảm chi phí xử lý nhân công và dịch vụ vận hành.
Các loại hóa chất xử lý nước thải – Hóa chất MICROBE-LIFT/SA
3) Hóa chất Hydro Peroxide H2O2
- Đặc trưng:
+ Đóng vai trò Oxy hoá trong nhiều phản ứng hóa học thường gặp.
+ Lưu ý: Hóa chất có tính chất mạnh nên khi hóa chất dính lên da sẽ bị bỏng, ngứa, da trắng ra nên cần rửa vùng tiếp xúc thì hiện tượng sẽ ngừng lại.
Các loại hóa chất xử lý nước thải – Hóa chất Hydro Peroxide H2O2
Các loại hóa chất xử lý nước thải là giải pháp cho nguồn nước trong sạch, lành mạnh.
Nguồn: nakagawakagaku
-
Hóa chất công nghiệp là gì? Top 5 hóa chất thông dụng hiện nay
Hiện nay, bất cứ ngành sản xuất nào cũng có sự tham gia của hóa chất. Những loại hóa chất này không chỉ là những trợ thủ đắc lực trong từng công đoạn sản xuất, chế tạo công nghiệp mà còn có liên quan đến hầu hết các khía cạnh trong đời sống. Vậy hóa chất công nghiệp là gì? Nên mua hóa chất ở đâu để đảm bảo chất lượng? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.
Hóa chất công nghiệp là gì?
Hóa chất là một dạng của vật chất, bao gồm những sản phẩm được tạo ra từ các nguyên tố hóa học. Hầu hết những loại hóa chất công nghiệp hiện nay đều là sản phẩm mang tính trung gian và được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: dược phẩm, phân bón, nhuộm, sơn, dệt may, sản xuất nhựa,...
Hiện nay, trọng tâm của ngành hóa chất là đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm, đồng thời đổi mới và nâng cao chất lượng hàng hóa, từ đó đem đến những sản phẩm hóa chất thân thiện với môi trường và ít gây độc hại cho người sử dụng.
Hóa chất là dạng vật chất được tạo ra từ các nguyên tố hóa học
Phân loại hóa chất công nghiệp
Hóa chất được chia thành 3 loại khác nhau. Mỗi loại lại mang những đặc thù và đặc tính riêng, phù hợp với nhu cầu sử dụng của con người.
Hóa chất cơ bản: Được sản xuất với số lượng lớn, chủ yếu dùng trong các ngành công nghiệp hóa chất trước khi trở thành sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Loại hóa chất này được chia thành 3 loại: hóa chất có nguồn gốc từ dầu mỏ, polyme và chất vô cơ bản.
Hóa chất đặc dụng: Bao gồm các loại hóa chất bảo vệ cây trồng, các loại sơn, thuốc nhuộm, mực in, bột màu cùng các chất thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp giấy dệt may và kỹ thuật.
Hóa chất tiêu dùng: Đây là những loại hóa chất được sản xuất từ hóa chất cơ bản và bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Một số loại hóa chất tiêu dùng phổ biến có thể kể đến như: chất tẩy rửa, xà phòng, mỹ phẩm, nước hoa,...
Hóa chất được chia thành 3 loại khác nhau
TOP 5 loại hóa chất công nghiệp thông dụng nhất hiện nay
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại hóa chất để đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau của các ngành công nghiệp. Dưới đây là TOP 5 loại hóa chất công nghiệp đang được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Mời bạn tham khảo.
Hóa chất Axit Sunfuric (H2SO4)
Đây là loại hóa chất công nghiệp được sử dụng phổ biến nhất tại khu vực châu Á và trên thế giới. H2SO4 là hợp chất quan trọng trong việc sản xuất Axit Sunfuric (thành phần không thể thiếu của phân bón), phẩm nhuộm, luyện kim, dầu mỏ,...
Mỗi năm tại Việt Nam có hơn 150 triệu tấn H2SO4 được sản xuất. Con số này cho thấy đây là loại hóa chất không thể thiếu trong ngành công nghiệp hiện nay.
Hóa chất Axit Sunfuric
Hóa chất C2H4 (Ethylene)
Với 150 triệu tấn được khai thác mỗi năm tại Việt Nam, Ethylene có tính ứng dụng cao trong sản xuất Ethanol, Polyme cùng rất nhiều hóa chất công nghiệp khác.
Hóa chất NaOH (Sodium Hydroxide)
Đây là hợp chất vô cơ của Natri, tan nhiều trong nước, tỏa nhiệt cực mạnh và có tính ăn mòn.
NaOH được khai thác khoảng 70 triệu tấn mỗi năm tại nước ta và ứng dụng rộng rãi trong các ngành: chế biến dầu mỏ, sản xuất chất tẩy rửa, xà bông, sản xuất tơ nhân tạo,...
Hóa chất C3H6 (Propylene)
Propylene đóng vai trò vô cùng quan trọng trong ngành công nghiệp lọc dầu. Ngoài ra, loại hóa chất này còn giữ vai trò làm nhiên liệu thay thế cho Axetilen và được dùng để sản xuất một số hợp chất chất hóa học khác.
Với gần 90 triệu tấn Propylene được khai thác hàng năm, ta có thể thấy được vai trò và lợi ích mà nó đem lại trong ngành sản xuất hóa chất công nghiệp tại nước ta.
Hóa chất Propylene
H2 (Nitơ)
Không chỉ đóng vai trò quan trọng cho sự sống của con người, Nitơ còn là một trong 5 loại hóa chất phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Nitơ thường được ứng dụng trong các ngành công nghiệp sản xuất phân bón, bóng đèn, đóng gói, dược phẩm,...
Nguồn: chemistock
-
Thực tế trong nền kinh tế hiện đại, tất cả các ngành kinh tế đều sử dụng sản phẩm của ngành công nghiệp hóa chất
Ngày 23/12/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2179/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam. Nhân dịp này, phóng viên Tạp chí Tổ chức nhà nước đã có cuộc phỏng vấn
ông Đỗ Duy Phi, Tổng giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Hoá chất Việt Nam.
Sau đây là nội dung cuộc phỏng vấn:
PV: Với cương vị là Tổng giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, xin ông cho biết những thành tựu
quan trọng đánh dấu sự hình thành và phát triển của ngành hoá chất Việt Nam trong hơn 40 năm qua?
Ông Đỗ Duy Phi: Ngành hoá chất nước ta ra đời từ trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng thực sự được hình
thành và phát triển qua hai giai đoạn chính, từ năm 1960 – 1975 và từ năm 1975 đến nay.
Giai đoạn từ năm 1960 – 1975: công nghiệp hoá chất chủ yếu phát triển ở miền Bắc với 15 nhà máy làm cả 2 nhiệm
vụ sản xuất tư liệu sản xuất như phân lân, xút, axít và sản xuất hàng hoá tiêu dùng như săm lốp xe đạp, pin, xà
phòng, ắc quy...
Giai đoạn từ năm 1975 đến nay được chia thành 2 thời kỳ: từ năm 1975 – 1986, là thời kỳ duy trì và phục hồi sản
xuất. Trong thời kỳ này đã tiếp quản thêm một số cơ sở hoá chất của chính quyền cũ, hầu hết là những công ty có
quy mô nhỏ, chủ yếu gia công chế biến hàng tiêu dùng như bột giặt, sơn, săm lốp xe đạp, pin, ắc quy... Thời gian này
ở miền Bắc nhiều nhà máy được cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới và đưa vào sản xuất như nhà máy Supe phốt
phát Lâm Thao, nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy phân lân nung chảy Ninh Bình, nhà máy phân đạm Hà Bắc. Từ
năm 1986 đến nay, là thời kỳ phát triển. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ngành hóa chất đã có một bước tiến
quan trọng trong công tác quản lý, trọng tâm là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là giai đoạn tạo ra những tiền đề rất quan
trọng để vươn lên trong thời gian tiếp theo của ngành hoá chất Việt Nam.
Ngày 20/12/1995 Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam (gọi tắt là Vinachem) được thành lập theo mô hình Tổng công ty
91 trên cơ sở kế thừa toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động của Tổng cục Hóa chất với 46 đơn vị thành viên.
Ngoài ra Tổng Công ty còn có 4 Công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ năm 1995-2009, Vinachem có 227 dự án đầu tư được thực hiện và đang phấn đấu triển khai hoàn thành một số
dự án trọng điểm như: Dự án sản xuất DAP tại Hải Phòng, Dự án DAP số 2 tại Lào Cai, Dự án nhà máy tuyển Apatít
Bắc Nhạc Sơn, Dự án sản xuất phân đạm từ than cám tại Ninh Bình, Dự án mở rộng Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Dự
án thăm dò, khai thác và chế biến muối mỏ kali tại Lào, Dự án đầu tư thăm dò tiến tới đầu tư khai thác tuyển quặng
bôxít tại Bảo Lộc – Lâm Đồng, Dự án lốp ôtô radial Công ty Cao su Đà Nẵng và Công ty Công nghiệp Cao su miền
Nam, Dự án khí công nghiệp, Dự án tổ hợp hoá dầu Long Sơn, các dự án hoá dược... đã và đang được triển khai tích cực.
Năm 2006 Tổng Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình đa ngành nghề và đa sở hữu (công ty mẹ - công ty
con), từ đây quy mô vốn sở hữu của Vinachem đã tăng lên đáng kể. Năm 2006, tổng vốn chủ sở hữu của Vinachem
là 4.342 tỷ đồng, cuối năm 2008 là 6.136 tỷ đồng và đến cuối năm 2009 vốn chủ sở hữu đã đạt 8.000 tỷ đồng; các chỉ
tiêu kinh tế chủ yếu đều vượt so với kế hoạch đề ra, duy trì được tốc độ tăng trưởng.
Song hành với kết quả trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam cũng là một
trong những đơn vị có nhiều thành tích trong việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Từ thành công trong việc
thí điểm cổ phần hóa 3 xí nghiệp năm 1999, đến năm 2009, ngoài công ty mẹ, Vinachem có 10 công ty con mà Tổng
Công ty giữ 100% vốn điều lệ, 16 công ty cổ phần trên 50% vốn điều lệ, 12 công ty liên kết và 4 công ty liên doanh
với nước ngoài, một Trường cao đẳng và một Viện nghiên cứu.
Tổng Công ty cũng đã thường xuyên củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy lãnh đạo quản lý, không ngừng nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng bộ, Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc, đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội
cựu chiến binh...
Ghi nhận và đánh giá cao những thành tích xuất sắc của các thế hệ cán bộ, công nhân viên Tổng Công ty Hóa chất
Việt Nam trong gần nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng Tổng Công ty nhiều phần thưởng cao quý,
trong đó có Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1985), Huân chương Độc lập hạng Nhất (năm 1999); Huân
chương Hồ Chí Minh (năm 2004 và năm 2009).
Ngày 23/12/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2179/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Hoá chất Việt Nam và Quyết định số 2180/QĐ-TTg, thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất
Việt Nam.
PV: Vì sao phải chuyển đổi tổ chức hoạt động từ mô hình tổng công ty sang mô hình tập đoàn kinh tế; việc chuyển
đổi mô hình sẽ đem lại lợi thế gì đối với sự phát triển của ngành hoá chất Việt Nam, thưa ông?
Ông Đỗ Duy Phi: Xuất phát từ vai trò, vị trị quan trọng của ngành công nghiệp hoá chất trong nền kinh tế quốc dân,
mô hình tổ chức hiện tại và mục tiêu chiến lược của Tổng Công ty thì việc thành lập Tập đoàn Hoá chất Việt Nam
trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và
bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới hiện nay. Nhà nước đã ban hành Luật hoá chất; Thủ tướng Chính phủ đã
cho phép xây dựng Đề án hình thành Tập đoàn Hoá chất Việt Nam từ năm 2008 và mới đây Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 2179/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Công
nghiệp Hoá chất Việt Nam. Với mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sẽ giữ vai trò chủ
đạo trong ngành sản xuất phân bón, cao su kỹ thuật, hoá dược, hoá dầu...; xác định rõ hơn về vốn và lợi ích kinh tế
giữa công ty mẹ với các công ty con và công ty liên kết; tăng cường năng lực kinh doanh, tính tự chịu trách nhiệm;
nâng cao hiệu quả kinh tế của Tập đoàn và các công ty con; tạo cho Tập đoàn có đủ tiềm lực về vốn để đầu tư vào
các công ty con, công ty liên kết và các ngành kinh tế khác; nghiên cứu chiến lược thị trường, áp dụng công nghệ
tiên tiến... làm cho Tập đoàn trở thành nhân tố chủ yếu thúc đẩy các công ty con, công ty liên kết phát triển. Đồng
thời, góp phần bảo đảm điều tiết vĩ mô của Nhà nước; tham gia tích cực vào việc bảo đảm an sinh xã hội, an ninh
lương thực quốc gia và an ninh quốc phòng.
PV: Xin ông cho biết định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của Tập đoàn từ nay đến năm 2020?
Ông Đỗ Duy Phi: Để xứng đáng với vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, từ nay đến năm 2020, Tập
đoàn sẽ xây dựng và phát triển theo những định hướng lớn sau đây:
- Một là, xây dựng và phát triển Tập đoàn với cơ cấu sản phẩm tương đối hoàn chỉnh, giữ vai trò nòng cốt trong việc
phát triển ngành công nghiệp hoá chất, đi đầu trong sản xuất phân bón hoá học, hóa chất cơ bản phục vụ các ngành
công nghiệp khác, các sản phẩm cao su, điện hóa, hóa dầu, hóa dược, chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm... phục vụ sản
xuất nông nghiệp và tiêu dùng đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước và tăng cường xuất khẩu. Khai thác triệt để thế
mạnh tài nguyên thiên nhiên tiến tới chủ động nguyên liệu đầu vào, hạn chế nhập khẩu.
- Hai là, tăng cường khả năng tích tụ vốn, nhập khẩu công nghệ hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
với giá cả cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm môi trường sinh thái. Tiếp tục xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển ngành, thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội
nhập với ngành công nghiệp hoá chất khu vực và thế giới.
- Ba là, thực hiện đa dạng hoá hình thức đầu tư, đa sở hữu nhằm thu hút đầu tư (kể cả đầu tư nước ngoài), nhất là
đối với các công trình có nhu cầu vốn lớn, đòi hỏi công nghệ cao.
- Bốn là, phát triển công nghiệp hoá chất gắn với cơ cấu lại ngành công nghiệp, phân bố lao động và có tác động tích
cực đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Năm là, thực hiện tốt việc quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần. Tăng cường công tác quản lý người
đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
- Sáu là, Tập đoàn phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng từ 16-17%/năm vào năm 2015 và cao hơn trong giai đoạn đến
năm 2020, góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp hoá chất trong công nghiệp cả nước từ 13-14%.
PV: Ông có thể cho biết rõ hơn về phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm hoàn thành mục tiêu
phát triển của Tập đoàn trong thời gian tới?
Ông Đỗ Duy Phi: Hiện Tập đoàn đã xây dựng đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, theo đó chiến lược đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn giai đoạn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020 phải đạt các mục
tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất, đào tạo đạt chuẩn cho đội ngũ cán bộ của Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất Việt Nam trong năm 2010.
- Thứ hai, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển của Tập đoàn đến năm 2015, cótính đến năm 2020.
- Thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành hoá chất Việt Nam.
Từ chiến lược phát triển của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, Tập đoàn xác định 3 nhóm giải pháp phát triển nguồn
nhân lực. Cụ thể là:
- Nhóm giải pháp 1: quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong Tập đoàn (cấp Tập đoàn, cấp ban,
nhóm đại diện vốn của Tập đoàn) đảm bảo đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhóm giải pháp 2: phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành hoá chất nhằm phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ, thẩm định các dự án trọng điểm...
- Nhóm giải pháp 3: hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng cho mục tiêu phát triển chiến lược của Tập đoàn trong thời gian tới. Trước mắt, Hội đồng quản trị Tập đoàn
sẽ tập trung đầu tư, nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập Trường đại học Hoá chất Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại
Viện Hoá học Công nghiệp Việt Nam và trường cao đẳng Công nghiệp Hoá chất theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Theo: kimvanphuc.com
-
Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (PCTPVMT), Công an Bình Thuận đã phát hiện và bắt quả tang cơ sở sản xuất kinh doanh gia vị đậu, đường trong khu vực Bến xe Nam, phường Đức Long, TP Phan Thiết đang chế biến đường sử dụng hóa chất công nghiệp không nằm trong danh mục cho phép.
Đây là cơ sở do bà Lý Lệ Châu (SN 1963), trú lô 7, khu phố 6, phường Đức Long, TP Phan Thiết làm chủ.
Theo lực lượng chức năng cho biết, quá trình chế biến đường của cơ sở này được thực hiện như sau: đường cát trắng nguyên bao (50kg/bao) có xuất xứ rõ ràng được cơ sở này mua về với số lượng lớn, sau đó số đường này sẽ được hòa trộn với a-xít phốt-pho-ríc (H3PO4), phẩm mầu và nước theo tỷ lệ: 150 kg đường (ba bao) hòa với 20 lít nước, một muỗng a-xít phốt-pho-ríc, một ly phẩm mầu vàng được đổ vào thiết bị trộn (thường dùng trong xây dựng) để trộn đều lên. Trộn xong, đường trắng sẽ chuyển sang mầu vàng tươi bắt mắt, dẻo, không đóng cục, đồng thời trọng lượng sẽ được tăng lên. Sau đó, số đường này sẽ được cơ sở đóng gói với khối lượng 12 kg/gói và bán cho các tiểu thương kinh doanh đường, các cơ sở pha chế rang cà-phê trên địa bàn TP Phan Thiết.
Bà Lý Lệ Châu, chủ cơ sở cho biết, đường trắng được mua về với giá 12.000 đồng/kg, sau khi pha trộn sẽ được bán với giá 13.000 đồng/kg. Mỗi ngày, cơ sở dùng 20 bao đường trắng (1 tấn) để chế biến ra đường mầu vàng. Cơ sở của bà Châu chế biến đường theo cách này đã nhiều năm nay.
Một cán bộ của Phòng PCTPVMT, thành viên trong đoàn kiểm tra cho biết, a-xít phốt-pho-ríc (H3PO4) được cơ sở của bà Châu dùng chế biến đường là một loại hóa chất dùng để sản xuất chất tẩy rửa công nghiệp không nằm trong danh mục được dùng để chế biến thực phẩm. Khi sử dụng, sẽ gây tác hại rất lớn đến sức khỏe con người.
Hành vi sử dụng hóa chất công nghiệp để chế biến đường của cơ sở bà Châu đã bị các lực lượng chức năng lập biên bản và xử phạt theo Nghị định 178/2013/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm; đồng thời tịch thu 150 kg đường đã pha chế và 18 kg a-xít phốt-pho-ríc (H3PO4) sử dụng để chế biến đường.
Nguồn: dantri.com.vn
-
Chắc chắn ai cũng chúng ta cũng đã từng tiếp xúc ở nhiều dạng khác nhau. Chúng tồn tại xung quanh ta, rất dễ bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày, từ xăng dầu, chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm… Người ta chế tạo ra hóa chất để phục vụ cho cuộc sống con người, nhưng nếu con người không sử dụng đúng cách, chúng sẽ có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường. Trong hóa chất, có một số hóa chất được phân là hóa chất nguy hiểm, không được tùy tiện sử dụng. Hãy cùng tìm hiểu hóa chất nguy hiểm là gì nhé!
Hóa chất là gì? Hóa chất nguy hiểm là gì?
Theo khái niệm thường thấy, hóa chất là một dạng của vật chất mà có hợp chất và đặc tính hóa học không đổi. Con người muốn tách chúng ra thành những thành phần nhỏ hơn thì bắt buộc phải dùng các biện pháp bẻ gãy liên kết hóa học, không thể thực hiện bằng các phương pháp tách vật lý. Các dạng của hóa chất bao gồm: khí, lỏng, rắn và plasma. Chúng có thể thay đổi trạng thái dưới tác động của nhiệt độ, áp suất dưới dạng phản ứng hóa học để tạo thành chất hóa học khác. Theo Luật Hóa chất đã được ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007, định nghĩa về hóa chất được giải thích như sau: hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.Trong hóa chất, có những hóa chất chúng ta tiếp xúc hàng ngày và được đánh giá là an toàn (thuốc tẩy rửa, xăng dầu, dầu gội đầu, thuốc nhuộm…) nhưng có những loại hóa chất bị liệt vào nguy hiểm. Việc vận chuyển hàng hóa chất phải tuân theo quy định của pháp luật chứ không phải ai cũng có quyền vận chuyển, một số đơn vị tại Việt Nam được cấp phép vận chuyển.
Theo Luật Hóa chất 2007, hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất:
Dễ nổ
Ôxy hóa mạnh
Ăn mòn mạnh
Dễ cháy
Độc cấp tính
Độc mãn tính
Gây kích ứng với con người
Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư
Gây biến đổi gen
Độc đối với sinh sản
Tích luỹ sinh học
Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ
Độc hại đến môi trường
Phân loại và ghi nhãn và hóa chất nguy hiểm
Theo quy định của Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất (Globally Harmonized System of Classification and Labeling of Chemicals – GHS), những hóa chất nguy hiểm phải được dán nhãn và thể hiện ký tự tượng hình để phân loại độ nguy hiểm của nó, nhằm:
Nhận dạng được sản phẩm
Lưu ý trong quá trình vận chuyển khí hóa lỏng, vận chuyển hóa chất phải đặc biệt chú ý những hóa chất thể hiện DANGER (nguy hiểm) hoặc WARNING (cảnh báo)
Chỉ rõ mức độ rủi ro mà hóa chất có thể gây ra
Phòng ngừa hoặc nắm rõ cách xử lý hóa chất để giảm thiểu rủi ro cho người sử dụng, môi trường xung quanh
Thể hiện thông tin của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu
Theo Thông tư số 04/2012/TT-BCT, các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất phải có trách nhiệm ghi nhãn hóa chất trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường. Đối với những hóa chất nhập khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn phụ trước khi đưa ra lưu thông và phải giữ nguyên nhãn gốc nếu nhãn gốc không phù hợp không phù hợp với quy định của Thông tư. Về nội dung ghi trên nhãn hóa chất, các đơn vị sản xuất hay nhập khẩu phải thực hiện theo quy định tại Khoản 48 Điều 12 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP và theo quy định của GHS thể hiện các nội dung gồm:
Tên hóa chất
Mã nhận dạng hóa chất
Hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ
Biện pháp phòng ngừa
Định lượng
Thành phần hoặc thành phần định lượng
Ngày sản xuất
Hạn sử dụng (nếu có)
Thông tin nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối
Xuất xứ hàng hóa
Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản
Top 5 hóa chất nguy hiểm nhất hành tinh
Dưới đây là thông tin về 5 hóa chất được đánh giá là nguy hiểm nhất hành tinh. Những chất hóa học này có sức tàn phá vô cùng khủng khiếp mà không ai có thể tưởng tượng ra, thậm chí hầu hết chúng ta cũng không hiểu chúng được tạo ra với mục đích gì, vì chúng sở hữu các đặc tính cực kỳ… kinh dị.
Hóa chất N – Ngọn lửa đến từ “địa ngục”
Hóa chất N là tên gọi khác của chlorine trifluoride (ClF3), tác nhân florua hóa mạnh nhất mà con người từng biết tới. Đây là một hợp chất liên halogen dưới dạng lỏng, độc, ăn mòn. Nếu chúng ở trạng thái khí, chúng sẽ nhanh chóng sôi lên, xảy ra phản ứng đông đặc mãnh liệt và phân hủy thành một axit độc, màu xanh lá cây, tạo ra ngọn lửa với nhiệt độ hơn 2.400 độ C, có thể đốt cháy những vật liệu mà bình thường không thể cháy như gạch, a-mi-ăng. Loại hóa chất khủng khiếp này từng được phát xít Đức sử dụng trong Chiến tranh thế giới 2 nhằm tiêu diệt quân Đồng minh. Tuy nhiên, chính các binh lính Đức cũng không dám sử dụng vì sự nguy hiểm đặc biệt của loại hóa chất này. Con người khi hít phải khí này có thể tử vong ngay lập tức. Hiện nay hóa chất này sử dụng được các công ty bán dẫn sử dụng nhằm làm sạch một số thiết bị mà không cần phải tháo dỡ chúng ra.
Azidoazide azide (C2N14) – Nổ bất chấp
Hóa chất C2N14 hay còn gọi là Azidoazide azide (AA) là hợp chất cực kỳ dễ phát nổ, thậm chí không cần tác động gì cũng phát nổ, hay còn gọi vui là nó “nổ bất chấp”. Nếu hóa chất N là chất siêu cháy, thì AA chính là chất siêu nổ, và hậu quả để lại là siêu to, siêu khổng lồ. Giải thích cho lý do dễ nổ của nó, AA có cấu tạo gồm 14 nguyên tử nitrogen gắn kết với nhau, nhưng lại không có liên kết ba kiểu N≡N siêu bền nhất trên Trái đất, do đó phân tử của nó luôn ở trong trạng thái năng lượng cao, dễ bị phá vỡ. Từ đó, AA có cả hai đặc điểm là siêu nổ và nổ siêu khủng. Mức độ nhạy nổ của nó ngay chính cả con người cũng không đo lường được, bởi vì chẳng làm gì, nó cũng có thể tự nổ.
Dimethyl cadmium (C2H6Cd) – Khí tử thần
Dimethyl cadmium có công thức hóa học là Dimethyl cadmium, là một hóa chất do con người chế tạo nên. Đây là hợp chất thuộc nhóm hữu cơ kim loại, nhẹ hơn thủy ngân, dễ bay hơi, có đầy đủ các tính chất của những hung thần hóa học nguy hiểm nhất: dễ nổ, khó dập tắt và siêu độc. Chỉ vài phần triệu gram hơi Dimethyl cadmium phân tán trong thể tích 1 mét khối vuông cũng đủ giết chết một con người. Chúng ngay lập tức hấp thụ vào máu, lan rộng toàn cơ thể, tác động đến các cơ quan cần cung cấp máu cao nhất như gan, thận, tim, phổi. Máu không thể lưu thông là nguyên nhân dẫn đến con người tử vong. Ngay cả khi người hít phải may mắn thoát chết, nhưng di chứng để lại cũng vô cùng khủng khiếp. Đây cũng là chất gây ung thư cực mạnh, không có cách nào loại bỏ, ngay cả khi chúng phân hủy cũng tạo ra chất mới tạo ra còn dễ nổ hơn cả chất ban đầu. Do đó hầu hết các nhà khoa học đã từ chối làm việc với nó. Quả là một nước đi phát minh có phần sai lầm.
Thioacetone (C3H6S) – Đệ nhất thối trên thiên hạ
Nếu như những hợp chất trên giết bạn vì gây cháy nổ, nhiễm độc, thì Thioacetone (C3H6S) sẽ khiến bạn chết vì …. thối! Thioacetone cùng các hợp chất hữu cơ có gốc -thiol khác có một nguyên tử carbon liên kết với nhóm –SH, mà chúng ta có thể hình dung qua chất tiết của loài chồn hôi hay mùi thịt thối. “Xạ thối” của chúng kinh khủng đến độ, có thể ảnh hưởng trong bán kính nửa cây số. Năm 1889, tại thành phố Freiburg của Đức, các công nhân của nhà máy cảm thấy phát ốm, nôn mửa khi hít phải Thioacetone do nhà máy thử nghiệm. Kết quả là toàn bộ thành phố phải di tản.
Fluoroantimonic acid (H2FSBF6) – Ông tổ ngành axit
Chúng ta có những chất siêu cháy, siêu nổ, siêu độc, siêu thối, thì trùm cuối chốt sổ danh sách này là Fluoroantimonic acid (H2FSBF6), siêu ăn mòn, và cũng là loại axit nhân tạo nguy hiểm nhất. Chúng có tính acid mạnh gấp… 10 triệu tỉ (10 mũ 16) lần so với sulfuric acid (H2SO4), loại axit mạnh trong đời sống thường. Nguyên tử flo trong nó rất thích liên kết với với canxi, nên nếu chẳng may bị nó vây vào người, nó sẽ nhanh chóng phá hủy lớp mô, lớp da và ăn mòn lớp xương. Nó có thể ăn qua nhựa và thủy tinh, do đó người ta sử dụng ác thùng chứa bằng teflon được tạo nên từ các liên kết carbon-flo. Chỉ có các đơn vô cơ siêu bền đệ nhất này mới có thể chứa chúng.
Những sự cố cháy nổ, gây thương vong và ảnh hưởng môi trường vì các chất hóa học nguy hiểm vẫn phát sinh. Do đó, hãy hạn chế tiếp xúc loại hóa chất này, và khi tiếp xúc phải cẩn thận đọc nhãn dán.
Nguồn: ncppb.com
-
Quy trình quản lý hóa chất nhằm đảm bảo quản lý tốt hóa chất và các chất độc hại từ khâu mua sắm, nhận dạng, sử dụng và tồn trữ; kiểm soát và ngăn ngừa các tác hại có thể gây ra cho con người và môi trường. Tất cả người lao động, đối tác cung cấp sản phẩm có trách nhiệm áp dụng và tuân thủ thủ tục này.
Hệ thống quản lý hóa chất
Nền tảng của quy trình quản lý hóa chất trên cơ sở các chính sách, quy định phù hợp với độ bền, thời gian sử dụng sản phẩm. Tùy vào từng hóa chất, đặc tính, giai đoạn khác nhau sẽ có các thủ tục, kiểm soát riêng.
Việc quản lý hóa chất giúp loại bỏ một số sản phẩm có yếu tố nguy hiểm, độc hại, hạn chế rủi ro trong lao động. Đồng thời chuẩn bị các biện pháp phòng chống để kiểm soát các mối nguy, đảm bảo an toàn cho người lao động, bảo vệ môi trường và cả người tiêu dùng.
Một hệ thống quản lý hóa chất hiệu quả bao gồm nhiều bước khác như:
Đề xuất và chọn mua sản phẩm hóa chất
Nhận dạng sản phẩm hóa chất
Quản lý và sử dụng sản phẩm hóa chất
Tồn trữ các sản phẩm hóa chất
Hoạt động theo dõi và kiểm soát
Quản lý hóa chất trong điều kiện bất thường, khẩn cấp
Theo Kiểm Định An Toàn KV2, bạn có thể tham khảo thêm hệ thống quản lý được công nhân quốc tế như ISO 9001 hoặc ISO 140001. Dựa vào các tài liệu này để xây dựng, tổng hợp và lập quy trình quản lý hóa chất phù hợp với đơn vị.
Quy trình quản lý hóa chất
Quy trình quản lý hóa chất cơ bản được thực hiện như sau:
Đề xuất và chọn mua sản phẩm hóa chất
Khi có nhu cầu mua các sản phẩm hóa chất để sử dụng tại bộ phận, phải rà soát lại số lượng, khối lượng của các loại hóa chất tồn kho nhằm xác định số lượng cần thiết phải mua để đảm bảo rằng không vi phạm các quy định giới hạn (nếu có) về tồn trữ hóa chất, đồng thời đảm bảo số lượng tồn trữ ở mức hợp lý vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh vừa phù hợp với công tác và điều kiện bảo quản của bộ phận.
Chọn mua hóa chất phù hợp và số lượng vừa đủ
Khâu chọn mua trong quy định về quản lý an toàn hóa chất cần phải chú ý các yêu cầu sau:
Ưu tiên mua các sản phẩm có các đặc tính ít nguy hiểm, đảm bảo nguyên tắc an toàn hóa chất
Tìm thông tin từ các nhà cung ứng, cơ quan, tổ chức về khả năng thay thế đối với những hóa chất nguy hiểm, từ đó chọn mua các sản phẩm mới ít nguy hiểm hơn;
Đối với sản phẩm hóa chất mới, phải tìm hiểu các vấn đề về an toàn sức khoẻ con người và tác hại môi trường liên quan đến sản phẩm hóa chất
Tránh tiếp nhận các sản phẩm hóa chất nếu bình chứa, bao bì không đạt tiêu chuẩn, hư hỏng, cũ rách hoặc sản phẩm không được xác định nguồn gốc ;
Nếu có thể được, tránh mua các chất độc hoặc cực độc cũng như các chất có thể gây ung thư
Luôn kiểm soát được số lượng, khối lượng của các loại hóa chất đang tồn trữ trong kho trước khi đặt mua thêm số lượng mới
Nhận dạng sản phẩm hóa chất
Thống kê toàn diện về mọi sản phẩm hóa chất hiện đang sử dụng và tạo danh sách để theo dõi. Những nguyên tắc trong quy định về an toàn hóa chất sau đây phải được tuân thủ khi nhận dạng các sản phẩm hóa chất :
Mọi sản phẩm hóa chất phải được nhận dạng qua nhãn của nhà cung cấp gồm các nội dung về thành phần, công dụng, cách sử dụng, bảo quản, các cảnh báo / lưu ý … và luôn hiện diện trên sản phẩm.
Thu thập đầy đủ Bản An toàn Hóa chất (nếu có) của từng loại hóa chất. Định kỳ 3 (ba) tháng kiểm tra nhằm đảm bảo tất cả các hóa chất được chứa trong vật chứa thích hợp với nhãn hợp lệ và Bản An toàn Hóa chất mới nhất.
Quy trình quản lý hóa chất, sử dụng hóa chất
Quy trình quản lý và sử dụng hóa chất đúng quy định
Phân loại được các sản phẩm hóa chất dựa trên các tiêu chuẩn cơ bản sau:
Độc tính
Tính ăn mòn và gây kích thích
Tác động gây dị ứng và gây ung thư
Tác động gây quái thai, đột biến gen
Ảnh hưởng tới hệ thống cơ quan sinh sản
Tồn trữ các sản phẩm hóa chất
Thường xuyên tiếp cận với các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác nhằm xác định các ngưỡng giới hạn (nếu có) cần phải tuân thủ liên quan đến việc tồn trữ các sản phẩm hóa chất:
Xác định các khu vực tồn trữ hóa chất, công suất và đặc tính của khu vực, tiêu chuẩn thiết kế kho chứa hóa chất để tồn trữ thích hợp
Thông báo về nơi tồn trữ nhằm đảm bảo mọi sản phẩm hóa chất phải được để đúng nơi quy định.
Cách sắp xếp kho hóa chất khoa học, ngăn nắp, tránh tồn trữ các bình chứa trên các khu vực đất thấm nước hoặc các khu vực mà hóa chất không được bảo vệ tránh nắng, tránh mưa …; Tránh tồn trữ các sản phẩm hóa chất dưới ánh nắng trực xạ, trong khu vực có hơi nóng hay gần nguồn nhiệt (lò).
Tại khu vực tồn trữ hóa chất, nên sử dụng các bệ / khay chứa (có tính năng chống thấm tốt) bên dưới các bình chứa hóa chất nhằm phòng ngừa rò rỉ hoặc đổ tràn hóa chất ra môi trường xung quanh trong suốt quá trình tồn trữ.
Giữ gìn khu vực kho chứa sạch sẽ, sắp xếp hóa chất gọn gàng. Các ngăn hộc, kệ chứa phải luôn trong tình trạng tốt.
Tại những nơi diễn ra hoạt động pha chế hóa chất, phải bố trí các khay hứng hoặc ngăn chứa an toàn tránh trường hợp đổ rơi vãi, đổ tháo trong khi thao tác.
Kiểm tra các hướng dẫn tồn trữ được cung cấp bởi nhà cung ứng để có biện pháp tồn trữ đúng cách đối với mỗi loại sản phẩm hóa chất.
Nghiêm cấm không được tồn trữ trong phạm vi khách sạn các sản phẩm hóa chất rất độc hại
Hoạt động theo dõi và kiểm soát
Theo dõi và kiểm soát hoát chất trong doanh nghiệp cần diễn ra thường xuyên
Khâu theo dõi trong quy trình quản lý hóa chất trong doanh nghiệp đòi hỏi người có trách nhiệm liên quan cần thực hiện kiểm tra thường xuyên việc mua sắm, nhận dạng, quản lý sử dụng và tồn trữ các sản phẩm hóa chất của bộ phận.
Nếu xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc phát sinh một sự không phù hợp cần xử lý trong phạm vi, quyền hạn và khả năng.
Quản lý hóa chất trong điều kiện bất thường, khẩn cấp
Trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc tình trạng khẩn cấp liên quan đến hóa chất, người lao động phải thông bao ngay cho quản lý để kiểm tra, tổ chức thực hiện và xử lý theo các bước sau :
Nhận dạng loại hóa chất đang bị rò rỉ hay đổ tràn ;
Tuân thủ các quy tắc an toàn khi làm việc với hóa chất
Trang bị các phương tiện bảo hộ như găng tay, khẩu trang, mặt nạ… (nếu cần thiết)
Ngăn chặn ngay sự rò rỉ, đổ tràn nhằm hạn chế thất thoát lượng hóa chất ;
Không cho người qua lại khu vực vừa xảy ra sự cố nhằm hạn chế việc tiếp xúc với hóa chất ;
Tái sử dụng khu vực sau khi đã thực hiện các biện pháp xử lý, vệ sinh, lau chùi sạch sẽ nhằm đảm bảo khu vực đã trở lại hiện trạng ban đầu.
Việc xây dựng quy trình quản lý hóa chất hợp lý, chi tiết sẽ hạn chế, giảm bớt các nguy hiểm có thể xảy ra. Do đó, các đơn vị cần nghiên cứu tài liệu và lập kế hoạch cẩn thận.
Nguồn: kiemdinhkv2
-
Bỏng hóa chất là loại bỏng thường gây nên những tổn thương sâu, rất nguy hiểm đến tính mạng. Cấp cứu bỏng tuy không phức tạp nhưng đòi hỏi phải khẩn trương, linh hoạt.
Bỏng hóa chất xảy ra khi da hoặc mắt tiếp xúc trực tiếp với các chất gây kích ứng như acid hoặc kiềm… Bỏng hóa chất được xếp vào loại bỏng ăn da. Nó có thể gây ra các phản ứng trên da hoặc trong cơ thể và gây bỏng cơ quan nội tạng nếu nạn nhân nuốt phải hóa chất.
Hãy gọi cấp cứu ngay nếu bạn phát hiện ra có người bị bỏng hóa chất và bị bất tỉnh.
Nguyên nhân gây bỏng hóa chất
Acid và kiềm mạnh là các chất hóa học chủ yếu gây bỏng hóa chất. Ngoài ra, iod, phospho dùng trong công nghiệp hoặc vôi mới tôi có thể gây nên tổn thương bỏng nặng và làm nạn nhân rất đau đớn. Bỏng có thể xảy ra tại trường học, nơi làm việc hoặc bất cứ địa điểm nào có hóa chất. Một số sản phẩm có thể gây bỏng hóa chất:
Acid trong ắc qui xe hơi
Thuốc tẩy trắng
Amoniac
Chất làm sạch răng giả
Các sản phẩm làm trắng răng
Sản phẩm khử trùng nước hồ bơi chứa clo
Những đối tượng có nguy cơ bị bỏng hóa chất
Những đối tượng có nguy cơ cao nhất bị bỏng do hóa chất là trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người tàn tật. Những nhóm đối tượng này có thể không đủ khả năng xử trí khi tiếp xúc với các hóa chất.
Bạn cũng sẽ có khả năng bị bỏng hóa chất nếu tiếp xúc với các chai lo đựng hóa chất mà không có dụng cụ bảo vệ.
Các triệu chứng của bỏng hóa chất
Các triệu chứng của bỏng hóa chất khác nhau tùy theo hình thức bị bỏng: bỏng do nuốt phải hóa chất hay bỏng do tiếp xúc trên da. Ngoài ra, các triệu chứng biểu hiện của bỏng hóa chất còn phụ thuộc vào:
Thời gian tiếp xúc với hóa chất
Nạn nhân nuốt hay hít phải hóa chất
Hóa chất tiếp xúc với vết thương hở trên da hay da lành lặn
Vị trí tiếp xúc
Lượng hóa chất và độ mạnh của loại hóa chất
Dạng tồn tại của hóa chất là rắn, lỏng hay khí
Ví dụ như nếu bạn nuốt phải dung dịch kiềm, dạ dày của bạn có thể bị bỏng.
Nói chung, các triệu chứng phổ biến nhất của bỏng hóa chất bao gồm:
Vùng da tiếp xúc với hóa chất bị đen xạm và trở thành vùng da chết (chủ yếu do bỏng acid)
Kích ứng, đỏ hoặc bỏng rát ở khu vực bị ảnh hưởng
Tê cứng và đau ở vị trí bỏng
Mất thị giác hoặc thay đổi thị giác nếu hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt
Các triệu chứng có thể gặp phải nếu nuốt phải hóa chất
Loạn nhịp tim
Đau đầu
Hạ huyết áp
Ngừng tim hoặc cơn đau tim
Khó thở
Ho
Co giật
Hoa mắt
Co giật cơ
Chẩn đoán bỏng hóa chất
Bác sỹ sẽ chẩn đoán mức độ bỏng dựa trên một số yếu tố như:
Mức độ đau ở khu vực bị ảnh hưởng
Mức độ tổn thương
Độ sâu của vết bỏng
Các dấu hiệu của nhiễm trùng
Tình trạng sưng của bệnh nhân
Phân loại bỏng hóa chất
Bác sỹ sẽ phân loại bỏng hóa chất dựa theo mức độ tổn thương và độ sâu của vết bỏng:
Tổn thương ở phần da trên cùng, hoặc lớp biểu bì, gọi là bỏng nông. Đây là bỏng cấp độ 1.
Tổn thương ở lớp da thứ hai, hoặc ở lớp hạ bì gọi là bỏng dầy cục bộ. Đây là bỏng cấp độ 2.
Tổn thương ở lớp da thứ ba, hoặc lớp mô dưới da, được gọi là bỏng dầy toàn bộ. Đây là bỏng cấp độ 3.
Điều trị bỏng hóa chất
Cấp cứu sơ bộ ban đầu đối với bỏng hóa chất cần phải được tiến hành càng sớm càng tốt, bao gồm: loại bỏ hóa chất gây bỏng và rửa sạch vùng da bị tổn thương dưới vòi nước chảy từ 10-20 phút. Nếu hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt, hãy rửa mắt liên tục trong ít nhất 20 phút trước khi được cấp cứu bởi nhân viên y tế.
Loại bỏ tất cả các lớp quần áo hay đồ trang sức có dính hóa chất trên người. Quấn lỏng vùng da bị bỏng bằng băng gạc khô tiệt trùng hoặc miếng vải sạch nếu có thể. Nếu vết bỏng nông, bạn có thể sử dụng các thuốc giảm đau không kê đơn. Tuy nhiên, bạn nên tới trung tâm y tế ngay lập tức nếu vết bỏng sâu và nghiêm trọng hơn.
Các trường hợp cần tới bệnh viện để xử trí:
Vết bỏng rộng hơn hoặc dài hơn 7cm
Vị trí bỏng trên mặt, tay, chân, háng hay mông
Vị trí bỏng ở các khớp chính như đầu gối
Đau do bỏng không thể giảm bằng các thuốc giảm đau không kê đơn
Có dấu hiệu và triệu chứng shock như thở nông, chóng mặt và huyết áp thấp
Phụ thuộc vào mức độ nặng của tình trạng bỏng, bác sỹ có thể áp dụng các phương pháp sau để trị bỏng:
Kháng sinh
Thuốc chống ngứa
Cắt bỏ mô hoại tử
Cấy ghép da
Truyền dịch đường tĩnh mạch
Đối với những ca bỏng nặng
Bạn sẽ cần được phục hồi chức năng sau bỏng nếu bị bỏng nghiêm trọng. Phục hồi chức năng sau bỏng bao gồm các liệu pháp sau:
Thay da
Kiểm soát cơn đau
Phẫu thuật chỉnh hình
Trị liệu cơ năng để giúp người bệnh phục hồi những kỹ năng hàng ngày
Nhờ tư vấn của bác sỹ
Giáo dục bệnh nhân
Tiên lượng điều trị đối với bệnh nhân bỏng hóa chất
Triển vọng hồi phục của bệnh nhân sau bỏng phụ thuộc vào mức độ nặng của vết bỏng. Các trường hợp bỏng nhẹ thường sẽ hồi phục khá nhanh nếu được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, các trường hợp bỏng nặng hơn có thể cần được điều trị lâu dài. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần phải được chăm sóc đặc biệt tại cơ sở y tế.
Các biến chứng của bỏng hóa chất có thể gặp phải bao gồm:
Biến dạng cơ thể
Mất tay, chân
Nhiễm trùng
Sẹo
Tổn thương cơ và mô
Trầm cảm
Ám ảnh về tai nạn đã trải qua
Tuy nhiên hầu hết những trường hợp bị bỏng hóa chất nặng vẫn sẽ hồi phục nếu được điều trị đúng và phục hồi chức năng sau điều trị.
Phòng ngừa bỏng hóa chất
Bạn có thể phòng tránh các tai nạn bỏng do hóa chất bằng cách tuân thủ theo những quy tắc an toàn khi tiếp xúc với hóa chất, bao gồm:
Để hóa chất xa tầm tay trẻ em
Bảo quản hóa chất trong các bình chứa phù hợp và an toàn sau khi sử dụng
Sử dụng hóa chất trong phòng thoáng khí
Hóa chất phải được giữ trong đúng bình chứa và có ghi nhãn rõ ràng bên ngoài
Nếu có thể nên tránh sử dụng hóa chất
Không nên trộn lẫn các loại hóa chất với nhau
Chỉ mua những hóa chất được đựng trong những bình chứa còn nguyên vẹn
Bố trí vị trí bảo quản hóa chất xa đồ ăn thức uống
Đeo găng tay và các thiết bị bảo hộ khi sử dụng hóa chất
Theo Viện y học ứng dụng Việt Nam / Healthline