hóa chất công nghiệp
-
Thực tế trong nền kinh tế hiện đại, tất cả các ngành kinh tế đều sử dụng sản phẩm của ngành công nghiệp hóa chất
Ngày 23/12/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2179/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam. Nhân dịp này, phóng viên Tạp chí Tổ chức nhà nước đã có cuộc phỏng vấn
ông Đỗ Duy Phi, Tổng giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Hoá chất Việt Nam.
Sau đây là nội dung cuộc phỏng vấn:
PV: Với cương vị là Tổng giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, xin ông cho biết những thành tựu
quan trọng đánh dấu sự hình thành và phát triển của ngành hoá chất Việt Nam trong hơn 40 năm qua?
Ông Đỗ Duy Phi: Ngành hoá chất nước ta ra đời từ trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng thực sự được hình
thành và phát triển qua hai giai đoạn chính, từ năm 1960 – 1975 và từ năm 1975 đến nay.
Giai đoạn từ năm 1960 – 1975: công nghiệp hoá chất chủ yếu phát triển ở miền Bắc với 15 nhà máy làm cả 2 nhiệm
vụ sản xuất tư liệu sản xuất như phân lân, xút, axít và sản xuất hàng hoá tiêu dùng như săm lốp xe đạp, pin, xà
phòng, ắc quy...
Giai đoạn từ năm 1975 đến nay được chia thành 2 thời kỳ: từ năm 1975 – 1986, là thời kỳ duy trì và phục hồi sản
xuất. Trong thời kỳ này đã tiếp quản thêm một số cơ sở hoá chất của chính quyền cũ, hầu hết là những công ty có
quy mô nhỏ, chủ yếu gia công chế biến hàng tiêu dùng như bột giặt, sơn, săm lốp xe đạp, pin, ắc quy... Thời gian này
ở miền Bắc nhiều nhà máy được cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới và đưa vào sản xuất như nhà máy Supe phốt
phát Lâm Thao, nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy phân lân nung chảy Ninh Bình, nhà máy phân đạm Hà Bắc. Từ
năm 1986 đến nay, là thời kỳ phát triển. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ngành hóa chất đã có một bước tiến
quan trọng trong công tác quản lý, trọng tâm là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là giai đoạn tạo ra những tiền đề rất quan
trọng để vươn lên trong thời gian tiếp theo của ngành hoá chất Việt Nam.
Ngày 20/12/1995 Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam (gọi tắt là Vinachem) được thành lập theo mô hình Tổng công ty
91 trên cơ sở kế thừa toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động của Tổng cục Hóa chất với 46 đơn vị thành viên.
Ngoài ra Tổng Công ty còn có 4 Công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ năm 1995-2009, Vinachem có 227 dự án đầu tư được thực hiện và đang phấn đấu triển khai hoàn thành một số
dự án trọng điểm như: Dự án sản xuất DAP tại Hải Phòng, Dự án DAP số 2 tại Lào Cai, Dự án nhà máy tuyển Apatít
Bắc Nhạc Sơn, Dự án sản xuất phân đạm từ than cám tại Ninh Bình, Dự án mở rộng Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Dự
án thăm dò, khai thác và chế biến muối mỏ kali tại Lào, Dự án đầu tư thăm dò tiến tới đầu tư khai thác tuyển quặng
bôxít tại Bảo Lộc – Lâm Đồng, Dự án lốp ôtô radial Công ty Cao su Đà Nẵng và Công ty Công nghiệp Cao su miền
Nam, Dự án khí công nghiệp, Dự án tổ hợp hoá dầu Long Sơn, các dự án hoá dược... đã và đang được triển khai tích cực.
Năm 2006 Tổng Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình đa ngành nghề và đa sở hữu (công ty mẹ - công ty
con), từ đây quy mô vốn sở hữu của Vinachem đã tăng lên đáng kể. Năm 2006, tổng vốn chủ sở hữu của Vinachem
là 4.342 tỷ đồng, cuối năm 2008 là 6.136 tỷ đồng và đến cuối năm 2009 vốn chủ sở hữu đã đạt 8.000 tỷ đồng; các chỉ
tiêu kinh tế chủ yếu đều vượt so với kế hoạch đề ra, duy trì được tốc độ tăng trưởng.
Song hành với kết quả trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam cũng là một
trong những đơn vị có nhiều thành tích trong việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Từ thành công trong việc
thí điểm cổ phần hóa 3 xí nghiệp năm 1999, đến năm 2009, ngoài công ty mẹ, Vinachem có 10 công ty con mà Tổng
Công ty giữ 100% vốn điều lệ, 16 công ty cổ phần trên 50% vốn điều lệ, 12 công ty liên kết và 4 công ty liên doanh
với nước ngoài, một Trường cao đẳng và một Viện nghiên cứu.
Tổng Công ty cũng đã thường xuyên củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy lãnh đạo quản lý, không ngừng nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng bộ, Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc, đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội
cựu chiến binh...
Ghi nhận và đánh giá cao những thành tích xuất sắc của các thế hệ cán bộ, công nhân viên Tổng Công ty Hóa chất
Việt Nam trong gần nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng Tổng Công ty nhiều phần thưởng cao quý,
trong đó có Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1985), Huân chương Độc lập hạng Nhất (năm 1999); Huân
chương Hồ Chí Minh (năm 2004 và năm 2009).
Ngày 23/12/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2179/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Hoá chất Việt Nam và Quyết định số 2180/QĐ-TTg, thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất
Việt Nam.
PV: Vì sao phải chuyển đổi tổ chức hoạt động từ mô hình tổng công ty sang mô hình tập đoàn kinh tế; việc chuyển
đổi mô hình sẽ đem lại lợi thế gì đối với sự phát triển của ngành hoá chất Việt Nam, thưa ông?
Ông Đỗ Duy Phi: Xuất phát từ vai trò, vị trị quan trọng của ngành công nghiệp hoá chất trong nền kinh tế quốc dân,
mô hình tổ chức hiện tại và mục tiêu chiến lược của Tổng Công ty thì việc thành lập Tập đoàn Hoá chất Việt Nam
trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và
bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới hiện nay. Nhà nước đã ban hành Luật hoá chất; Thủ tướng Chính phủ đã
cho phép xây dựng Đề án hình thành Tập đoàn Hoá chất Việt Nam từ năm 2008 và mới đây Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 2179/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Công
nghiệp Hoá chất Việt Nam. Với mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sẽ giữ vai trò chủ
đạo trong ngành sản xuất phân bón, cao su kỹ thuật, hoá dược, hoá dầu...; xác định rõ hơn về vốn và lợi ích kinh tế
giữa công ty mẹ với các công ty con và công ty liên kết; tăng cường năng lực kinh doanh, tính tự chịu trách nhiệm;
nâng cao hiệu quả kinh tế của Tập đoàn và các công ty con; tạo cho Tập đoàn có đủ tiềm lực về vốn để đầu tư vào
các công ty con, công ty liên kết và các ngành kinh tế khác; nghiên cứu chiến lược thị trường, áp dụng công nghệ
tiên tiến... làm cho Tập đoàn trở thành nhân tố chủ yếu thúc đẩy các công ty con, công ty liên kết phát triển. Đồng
thời, góp phần bảo đảm điều tiết vĩ mô của Nhà nước; tham gia tích cực vào việc bảo đảm an sinh xã hội, an ninh
lương thực quốc gia và an ninh quốc phòng.
PV: Xin ông cho biết định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của Tập đoàn từ nay đến năm 2020?
Ông Đỗ Duy Phi: Để xứng đáng với vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, từ nay đến năm 2020, Tập
đoàn sẽ xây dựng và phát triển theo những định hướng lớn sau đây:
- Một là, xây dựng và phát triển Tập đoàn với cơ cấu sản phẩm tương đối hoàn chỉnh, giữ vai trò nòng cốt trong việc
phát triển ngành công nghiệp hoá chất, đi đầu trong sản xuất phân bón hoá học, hóa chất cơ bản phục vụ các ngành
công nghiệp khác, các sản phẩm cao su, điện hóa, hóa dầu, hóa dược, chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm... phục vụ sản
xuất nông nghiệp và tiêu dùng đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước và tăng cường xuất khẩu. Khai thác triệt để thế
mạnh tài nguyên thiên nhiên tiến tới chủ động nguyên liệu đầu vào, hạn chế nhập khẩu.
- Hai là, tăng cường khả năng tích tụ vốn, nhập khẩu công nghệ hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
với giá cả cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm môi trường sinh thái. Tiếp tục xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển ngành, thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội
nhập với ngành công nghiệp hoá chất khu vực và thế giới.
- Ba là, thực hiện đa dạng hoá hình thức đầu tư, đa sở hữu nhằm thu hút đầu tư (kể cả đầu tư nước ngoài), nhất là
đối với các công trình có nhu cầu vốn lớn, đòi hỏi công nghệ cao.
- Bốn là, phát triển công nghiệp hoá chất gắn với cơ cấu lại ngành công nghiệp, phân bố lao động và có tác động tích
cực đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Năm là, thực hiện tốt việc quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần. Tăng cường công tác quản lý người
đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
- Sáu là, Tập đoàn phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng từ 16-17%/năm vào năm 2015 và cao hơn trong giai đoạn đến
năm 2020, góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp hoá chất trong công nghiệp cả nước từ 13-14%.
PV: Ông có thể cho biết rõ hơn về phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm hoàn thành mục tiêu
phát triển của Tập đoàn trong thời gian tới?
Ông Đỗ Duy Phi: Hiện Tập đoàn đã xây dựng đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, theo đó chiến lược đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn giai đoạn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020 phải đạt các mục
tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất, đào tạo đạt chuẩn cho đội ngũ cán bộ của Công ty mẹ – Tập đoàn Hoá chất Việt Nam trong năm 2010.
- Thứ hai, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển của Tập đoàn đến năm 2015, cótính đến năm 2020.
- Thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành hoá chất Việt Nam.
Từ chiến lược phát triển của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, Tập đoàn xác định 3 nhóm giải pháp phát triển nguồn
nhân lực. Cụ thể là:
- Nhóm giải pháp 1: quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong Tập đoàn (cấp Tập đoàn, cấp ban,
nhóm đại diện vốn của Tập đoàn) đảm bảo đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhóm giải pháp 2: phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành hoá chất nhằm phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ, thẩm định các dự án trọng điểm...
- Nhóm giải pháp 3: hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng cho mục tiêu phát triển chiến lược của Tập đoàn trong thời gian tới. Trước mắt, Hội đồng quản trị Tập đoàn
sẽ tập trung đầu tư, nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập Trường đại học Hoá chất Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại
Viện Hoá học Công nghiệp Việt Nam và trường cao đẳng Công nghiệp Hoá chất theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Theo: kimvanphuc.com
-
Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (PCTPVMT), Công an Bình Thuận đã phát hiện và bắt quả tang cơ sở sản xuất kinh doanh gia vị đậu, đường trong khu vực Bến xe Nam, phường Đức Long, TP Phan Thiết đang chế biến đường sử dụng hóa chất công nghiệp không nằm trong danh mục cho phép.
Đây là cơ sở do bà Lý Lệ Châu (SN 1963), trú lô 7, khu phố 6, phường Đức Long, TP Phan Thiết làm chủ.
Theo lực lượng chức năng cho biết, quá trình chế biến đường của cơ sở này được thực hiện như sau: đường cát trắng nguyên bao (50kg/bao) có xuất xứ rõ ràng được cơ sở này mua về với số lượng lớn, sau đó số đường này sẽ được hòa trộn với a-xít phốt-pho-ríc (H3PO4), phẩm mầu và nước theo tỷ lệ: 150 kg đường (ba bao) hòa với 20 lít nước, một muỗng a-xít phốt-pho-ríc, một ly phẩm mầu vàng được đổ vào thiết bị trộn (thường dùng trong xây dựng) để trộn đều lên. Trộn xong, đường trắng sẽ chuyển sang mầu vàng tươi bắt mắt, dẻo, không đóng cục, đồng thời trọng lượng sẽ được tăng lên. Sau đó, số đường này sẽ được cơ sở đóng gói với khối lượng 12 kg/gói và bán cho các tiểu thương kinh doanh đường, các cơ sở pha chế rang cà-phê trên địa bàn TP Phan Thiết.
Bà Lý Lệ Châu, chủ cơ sở cho biết, đường trắng được mua về với giá 12.000 đồng/kg, sau khi pha trộn sẽ được bán với giá 13.000 đồng/kg. Mỗi ngày, cơ sở dùng 20 bao đường trắng (1 tấn) để chế biến ra đường mầu vàng. Cơ sở của bà Châu chế biến đường theo cách này đã nhiều năm nay.
Một cán bộ của Phòng PCTPVMT, thành viên trong đoàn kiểm tra cho biết, a-xít phốt-pho-ríc (H3PO4) được cơ sở của bà Châu dùng chế biến đường là một loại hóa chất dùng để sản xuất chất tẩy rửa công nghiệp không nằm trong danh mục được dùng để chế biến thực phẩm. Khi sử dụng, sẽ gây tác hại rất lớn đến sức khỏe con người.
Hành vi sử dụng hóa chất công nghiệp để chế biến đường của cơ sở bà Châu đã bị các lực lượng chức năng lập biên bản và xử phạt theo Nghị định 178/2013/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm; đồng thời tịch thu 150 kg đường đã pha chế và 18 kg a-xít phốt-pho-ríc (H3PO4) sử dụng để chế biến đường.
Nguồn: dantri.com.vn
-
Chắc chắn ai cũng chúng ta cũng đã từng tiếp xúc ở nhiều dạng khác nhau. Chúng tồn tại xung quanh ta, rất dễ bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày, từ xăng dầu, chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm… Người ta chế tạo ra hóa chất để phục vụ cho cuộc sống con người, nhưng nếu con người không sử dụng đúng cách, chúng sẽ có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường. Trong hóa chất, có một số hóa chất được phân là hóa chất nguy hiểm, không được tùy tiện sử dụng. Hãy cùng tìm hiểu hóa chất nguy hiểm là gì nhé!
Hóa chất là gì? Hóa chất nguy hiểm là gì?
Theo khái niệm thường thấy, hóa chất là một dạng của vật chất mà có hợp chất và đặc tính hóa học không đổi. Con người muốn tách chúng ra thành những thành phần nhỏ hơn thì bắt buộc phải dùng các biện pháp bẻ gãy liên kết hóa học, không thể thực hiện bằng các phương pháp tách vật lý. Các dạng của hóa chất bao gồm: khí, lỏng, rắn và plasma. Chúng có thể thay đổi trạng thái dưới tác động của nhiệt độ, áp suất dưới dạng phản ứng hóa học để tạo thành chất hóa học khác. Theo Luật Hóa chất đã được ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007, định nghĩa về hóa chất được giải thích như sau: hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.Trong hóa chất, có những hóa chất chúng ta tiếp xúc hàng ngày và được đánh giá là an toàn (thuốc tẩy rửa, xăng dầu, dầu gội đầu, thuốc nhuộm…) nhưng có những loại hóa chất bị liệt vào nguy hiểm. Việc vận chuyển hàng hóa chất phải tuân theo quy định của pháp luật chứ không phải ai cũng có quyền vận chuyển, một số đơn vị tại Việt Nam được cấp phép vận chuyển.
Theo Luật Hóa chất 2007, hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất:
Dễ nổ
Ôxy hóa mạnh
Ăn mòn mạnh
Dễ cháy
Độc cấp tính
Độc mãn tính
Gây kích ứng với con người
Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư
Gây biến đổi gen
Độc đối với sinh sản
Tích luỹ sinh học
Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ
Độc hại đến môi trường
Phân loại và ghi nhãn và hóa chất nguy hiểm
Theo quy định của Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất (Globally Harmonized System of Classification and Labeling of Chemicals – GHS), những hóa chất nguy hiểm phải được dán nhãn và thể hiện ký tự tượng hình để phân loại độ nguy hiểm của nó, nhằm:
Nhận dạng được sản phẩm
Lưu ý trong quá trình vận chuyển khí hóa lỏng, vận chuyển hóa chất phải đặc biệt chú ý những hóa chất thể hiện DANGER (nguy hiểm) hoặc WARNING (cảnh báo)
Chỉ rõ mức độ rủi ro mà hóa chất có thể gây ra
Phòng ngừa hoặc nắm rõ cách xử lý hóa chất để giảm thiểu rủi ro cho người sử dụng, môi trường xung quanh
Thể hiện thông tin của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu
Theo Thông tư số 04/2012/TT-BCT, các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất phải có trách nhiệm ghi nhãn hóa chất trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường. Đối với những hóa chất nhập khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn phụ trước khi đưa ra lưu thông và phải giữ nguyên nhãn gốc nếu nhãn gốc không phù hợp không phù hợp với quy định của Thông tư. Về nội dung ghi trên nhãn hóa chất, các đơn vị sản xuất hay nhập khẩu phải thực hiện theo quy định tại Khoản 48 Điều 12 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP và theo quy định của GHS thể hiện các nội dung gồm:
Tên hóa chất
Mã nhận dạng hóa chất
Hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ
Biện pháp phòng ngừa
Định lượng
Thành phần hoặc thành phần định lượng
Ngày sản xuất
Hạn sử dụng (nếu có)
Thông tin nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối
Xuất xứ hàng hóa
Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản
Top 5 hóa chất nguy hiểm nhất hành tinh
Dưới đây là thông tin về 5 hóa chất được đánh giá là nguy hiểm nhất hành tinh. Những chất hóa học này có sức tàn phá vô cùng khủng khiếp mà không ai có thể tưởng tượng ra, thậm chí hầu hết chúng ta cũng không hiểu chúng được tạo ra với mục đích gì, vì chúng sở hữu các đặc tính cực kỳ… kinh dị.
Hóa chất N – Ngọn lửa đến từ “địa ngục”
Hóa chất N là tên gọi khác của chlorine trifluoride (ClF3), tác nhân florua hóa mạnh nhất mà con người từng biết tới. Đây là một hợp chất liên halogen dưới dạng lỏng, độc, ăn mòn. Nếu chúng ở trạng thái khí, chúng sẽ nhanh chóng sôi lên, xảy ra phản ứng đông đặc mãnh liệt và phân hủy thành một axit độc, màu xanh lá cây, tạo ra ngọn lửa với nhiệt độ hơn 2.400 độ C, có thể đốt cháy những vật liệu mà bình thường không thể cháy như gạch, a-mi-ăng. Loại hóa chất khủng khiếp này từng được phát xít Đức sử dụng trong Chiến tranh thế giới 2 nhằm tiêu diệt quân Đồng minh. Tuy nhiên, chính các binh lính Đức cũng không dám sử dụng vì sự nguy hiểm đặc biệt của loại hóa chất này. Con người khi hít phải khí này có thể tử vong ngay lập tức. Hiện nay hóa chất này sử dụng được các công ty bán dẫn sử dụng nhằm làm sạch một số thiết bị mà không cần phải tháo dỡ chúng ra.
Azidoazide azide (C2N14) – Nổ bất chấp
Hóa chất C2N14 hay còn gọi là Azidoazide azide (AA) là hợp chất cực kỳ dễ phát nổ, thậm chí không cần tác động gì cũng phát nổ, hay còn gọi vui là nó “nổ bất chấp”. Nếu hóa chất N là chất siêu cháy, thì AA chính là chất siêu nổ, và hậu quả để lại là siêu to, siêu khổng lồ. Giải thích cho lý do dễ nổ của nó, AA có cấu tạo gồm 14 nguyên tử nitrogen gắn kết với nhau, nhưng lại không có liên kết ba kiểu N≡N siêu bền nhất trên Trái đất, do đó phân tử của nó luôn ở trong trạng thái năng lượng cao, dễ bị phá vỡ. Từ đó, AA có cả hai đặc điểm là siêu nổ và nổ siêu khủng. Mức độ nhạy nổ của nó ngay chính cả con người cũng không đo lường được, bởi vì chẳng làm gì, nó cũng có thể tự nổ.
Dimethyl cadmium (C2H6Cd) – Khí tử thần
Dimethyl cadmium có công thức hóa học là Dimethyl cadmium, là một hóa chất do con người chế tạo nên. Đây là hợp chất thuộc nhóm hữu cơ kim loại, nhẹ hơn thủy ngân, dễ bay hơi, có đầy đủ các tính chất của những hung thần hóa học nguy hiểm nhất: dễ nổ, khó dập tắt và siêu độc. Chỉ vài phần triệu gram hơi Dimethyl cadmium phân tán trong thể tích 1 mét khối vuông cũng đủ giết chết một con người. Chúng ngay lập tức hấp thụ vào máu, lan rộng toàn cơ thể, tác động đến các cơ quan cần cung cấp máu cao nhất như gan, thận, tim, phổi. Máu không thể lưu thông là nguyên nhân dẫn đến con người tử vong. Ngay cả khi người hít phải may mắn thoát chết, nhưng di chứng để lại cũng vô cùng khủng khiếp. Đây cũng là chất gây ung thư cực mạnh, không có cách nào loại bỏ, ngay cả khi chúng phân hủy cũng tạo ra chất mới tạo ra còn dễ nổ hơn cả chất ban đầu. Do đó hầu hết các nhà khoa học đã từ chối làm việc với nó. Quả là một nước đi phát minh có phần sai lầm.
Thioacetone (C3H6S) – Đệ nhất thối trên thiên hạ
Nếu như những hợp chất trên giết bạn vì gây cháy nổ, nhiễm độc, thì Thioacetone (C3H6S) sẽ khiến bạn chết vì …. thối! Thioacetone cùng các hợp chất hữu cơ có gốc -thiol khác có một nguyên tử carbon liên kết với nhóm –SH, mà chúng ta có thể hình dung qua chất tiết của loài chồn hôi hay mùi thịt thối. “Xạ thối” của chúng kinh khủng đến độ, có thể ảnh hưởng trong bán kính nửa cây số. Năm 1889, tại thành phố Freiburg của Đức, các công nhân của nhà máy cảm thấy phát ốm, nôn mửa khi hít phải Thioacetone do nhà máy thử nghiệm. Kết quả là toàn bộ thành phố phải di tản.
Fluoroantimonic acid (H2FSBF6) – Ông tổ ngành axit
Chúng ta có những chất siêu cháy, siêu nổ, siêu độc, siêu thối, thì trùm cuối chốt sổ danh sách này là Fluoroantimonic acid (H2FSBF6), siêu ăn mòn, và cũng là loại axit nhân tạo nguy hiểm nhất. Chúng có tính acid mạnh gấp… 10 triệu tỉ (10 mũ 16) lần so với sulfuric acid (H2SO4), loại axit mạnh trong đời sống thường. Nguyên tử flo trong nó rất thích liên kết với với canxi, nên nếu chẳng may bị nó vây vào người, nó sẽ nhanh chóng phá hủy lớp mô, lớp da và ăn mòn lớp xương. Nó có thể ăn qua nhựa và thủy tinh, do đó người ta sử dụng ác thùng chứa bằng teflon được tạo nên từ các liên kết carbon-flo. Chỉ có các đơn vô cơ siêu bền đệ nhất này mới có thể chứa chúng.
Những sự cố cháy nổ, gây thương vong và ảnh hưởng môi trường vì các chất hóa học nguy hiểm vẫn phát sinh. Do đó, hãy hạn chế tiếp xúc loại hóa chất này, và khi tiếp xúc phải cẩn thận đọc nhãn dán.
Nguồn: ncppb.com
-
Quy trình quản lý hóa chất nhằm đảm bảo quản lý tốt hóa chất và các chất độc hại từ khâu mua sắm, nhận dạng, sử dụng và tồn trữ; kiểm soát và ngăn ngừa các tác hại có thể gây ra cho con người và môi trường. Tất cả người lao động, đối tác cung cấp sản phẩm có trách nhiệm áp dụng và tuân thủ thủ tục này.
Hệ thống quản lý hóa chất
Nền tảng của quy trình quản lý hóa chất trên cơ sở các chính sách, quy định phù hợp với độ bền, thời gian sử dụng sản phẩm. Tùy vào từng hóa chất, đặc tính, giai đoạn khác nhau sẽ có các thủ tục, kiểm soát riêng.
Việc quản lý hóa chất giúp loại bỏ một số sản phẩm có yếu tố nguy hiểm, độc hại, hạn chế rủi ro trong lao động. Đồng thời chuẩn bị các biện pháp phòng chống để kiểm soát các mối nguy, đảm bảo an toàn cho người lao động, bảo vệ môi trường và cả người tiêu dùng.
Một hệ thống quản lý hóa chất hiệu quả bao gồm nhiều bước khác như:
Đề xuất và chọn mua sản phẩm hóa chất
Nhận dạng sản phẩm hóa chất
Quản lý và sử dụng sản phẩm hóa chất
Tồn trữ các sản phẩm hóa chất
Hoạt động theo dõi và kiểm soát
Quản lý hóa chất trong điều kiện bất thường, khẩn cấp
Theo Kiểm Định An Toàn KV2, bạn có thể tham khảo thêm hệ thống quản lý được công nhân quốc tế như ISO 9001 hoặc ISO 140001. Dựa vào các tài liệu này để xây dựng, tổng hợp và lập quy trình quản lý hóa chất phù hợp với đơn vị.
Quy trình quản lý hóa chất
Quy trình quản lý hóa chất cơ bản được thực hiện như sau:
Đề xuất và chọn mua sản phẩm hóa chất
Khi có nhu cầu mua các sản phẩm hóa chất để sử dụng tại bộ phận, phải rà soát lại số lượng, khối lượng của các loại hóa chất tồn kho nhằm xác định số lượng cần thiết phải mua để đảm bảo rằng không vi phạm các quy định giới hạn (nếu có) về tồn trữ hóa chất, đồng thời đảm bảo số lượng tồn trữ ở mức hợp lý vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh vừa phù hợp với công tác và điều kiện bảo quản của bộ phận.
Chọn mua hóa chất phù hợp và số lượng vừa đủ
Khâu chọn mua trong quy định về quản lý an toàn hóa chất cần phải chú ý các yêu cầu sau:
Ưu tiên mua các sản phẩm có các đặc tính ít nguy hiểm, đảm bảo nguyên tắc an toàn hóa chất
Tìm thông tin từ các nhà cung ứng, cơ quan, tổ chức về khả năng thay thế đối với những hóa chất nguy hiểm, từ đó chọn mua các sản phẩm mới ít nguy hiểm hơn;
Đối với sản phẩm hóa chất mới, phải tìm hiểu các vấn đề về an toàn sức khoẻ con người và tác hại môi trường liên quan đến sản phẩm hóa chất
Tránh tiếp nhận các sản phẩm hóa chất nếu bình chứa, bao bì không đạt tiêu chuẩn, hư hỏng, cũ rách hoặc sản phẩm không được xác định nguồn gốc ;
Nếu có thể được, tránh mua các chất độc hoặc cực độc cũng như các chất có thể gây ung thư
Luôn kiểm soát được số lượng, khối lượng của các loại hóa chất đang tồn trữ trong kho trước khi đặt mua thêm số lượng mới
Nhận dạng sản phẩm hóa chất
Thống kê toàn diện về mọi sản phẩm hóa chất hiện đang sử dụng và tạo danh sách để theo dõi. Những nguyên tắc trong quy định về an toàn hóa chất sau đây phải được tuân thủ khi nhận dạng các sản phẩm hóa chất :
Mọi sản phẩm hóa chất phải được nhận dạng qua nhãn của nhà cung cấp gồm các nội dung về thành phần, công dụng, cách sử dụng, bảo quản, các cảnh báo / lưu ý … và luôn hiện diện trên sản phẩm.
Thu thập đầy đủ Bản An toàn Hóa chất (nếu có) của từng loại hóa chất. Định kỳ 3 (ba) tháng kiểm tra nhằm đảm bảo tất cả các hóa chất được chứa trong vật chứa thích hợp với nhãn hợp lệ và Bản An toàn Hóa chất mới nhất.
Quy trình quản lý hóa chất, sử dụng hóa chất
Quy trình quản lý và sử dụng hóa chất đúng quy định
Phân loại được các sản phẩm hóa chất dựa trên các tiêu chuẩn cơ bản sau:
Độc tính
Tính ăn mòn và gây kích thích
Tác động gây dị ứng và gây ung thư
Tác động gây quái thai, đột biến gen
Ảnh hưởng tới hệ thống cơ quan sinh sản
Tồn trữ các sản phẩm hóa chất
Thường xuyên tiếp cận với các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác nhằm xác định các ngưỡng giới hạn (nếu có) cần phải tuân thủ liên quan đến việc tồn trữ các sản phẩm hóa chất:
Xác định các khu vực tồn trữ hóa chất, công suất và đặc tính của khu vực, tiêu chuẩn thiết kế kho chứa hóa chất để tồn trữ thích hợp
Thông báo về nơi tồn trữ nhằm đảm bảo mọi sản phẩm hóa chất phải được để đúng nơi quy định.
Cách sắp xếp kho hóa chất khoa học, ngăn nắp, tránh tồn trữ các bình chứa trên các khu vực đất thấm nước hoặc các khu vực mà hóa chất không được bảo vệ tránh nắng, tránh mưa …; Tránh tồn trữ các sản phẩm hóa chất dưới ánh nắng trực xạ, trong khu vực có hơi nóng hay gần nguồn nhiệt (lò).
Tại khu vực tồn trữ hóa chất, nên sử dụng các bệ / khay chứa (có tính năng chống thấm tốt) bên dưới các bình chứa hóa chất nhằm phòng ngừa rò rỉ hoặc đổ tràn hóa chất ra môi trường xung quanh trong suốt quá trình tồn trữ.
Giữ gìn khu vực kho chứa sạch sẽ, sắp xếp hóa chất gọn gàng. Các ngăn hộc, kệ chứa phải luôn trong tình trạng tốt.
Tại những nơi diễn ra hoạt động pha chế hóa chất, phải bố trí các khay hứng hoặc ngăn chứa an toàn tránh trường hợp đổ rơi vãi, đổ tháo trong khi thao tác.
Kiểm tra các hướng dẫn tồn trữ được cung cấp bởi nhà cung ứng để có biện pháp tồn trữ đúng cách đối với mỗi loại sản phẩm hóa chất.
Nghiêm cấm không được tồn trữ trong phạm vi khách sạn các sản phẩm hóa chất rất độc hại
Hoạt động theo dõi và kiểm soát
Theo dõi và kiểm soát hoát chất trong doanh nghiệp cần diễn ra thường xuyên
Khâu theo dõi trong quy trình quản lý hóa chất trong doanh nghiệp đòi hỏi người có trách nhiệm liên quan cần thực hiện kiểm tra thường xuyên việc mua sắm, nhận dạng, quản lý sử dụng và tồn trữ các sản phẩm hóa chất của bộ phận.
Nếu xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc phát sinh một sự không phù hợp cần xử lý trong phạm vi, quyền hạn và khả năng.
Quản lý hóa chất trong điều kiện bất thường, khẩn cấp
Trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc tình trạng khẩn cấp liên quan đến hóa chất, người lao động phải thông bao ngay cho quản lý để kiểm tra, tổ chức thực hiện và xử lý theo các bước sau :
Nhận dạng loại hóa chất đang bị rò rỉ hay đổ tràn ;
Tuân thủ các quy tắc an toàn khi làm việc với hóa chất
Trang bị các phương tiện bảo hộ như găng tay, khẩu trang, mặt nạ… (nếu cần thiết)
Ngăn chặn ngay sự rò rỉ, đổ tràn nhằm hạn chế thất thoát lượng hóa chất ;
Không cho người qua lại khu vực vừa xảy ra sự cố nhằm hạn chế việc tiếp xúc với hóa chất ;
Tái sử dụng khu vực sau khi đã thực hiện các biện pháp xử lý, vệ sinh, lau chùi sạch sẽ nhằm đảm bảo khu vực đã trở lại hiện trạng ban đầu.
Việc xây dựng quy trình quản lý hóa chất hợp lý, chi tiết sẽ hạn chế, giảm bớt các nguy hiểm có thể xảy ra. Do đó, các đơn vị cần nghiên cứu tài liệu và lập kế hoạch cẩn thận.
Nguồn: kiemdinhkv2
-
Bỏng hóa chất là loại bỏng thường gây nên những tổn thương sâu, rất nguy hiểm đến tính mạng. Cấp cứu bỏng tuy không phức tạp nhưng đòi hỏi phải khẩn trương, linh hoạt.
Bỏng hóa chất xảy ra khi da hoặc mắt tiếp xúc trực tiếp với các chất gây kích ứng như acid hoặc kiềm… Bỏng hóa chất được xếp vào loại bỏng ăn da. Nó có thể gây ra các phản ứng trên da hoặc trong cơ thể và gây bỏng cơ quan nội tạng nếu nạn nhân nuốt phải hóa chất.
Hãy gọi cấp cứu ngay nếu bạn phát hiện ra có người bị bỏng hóa chất và bị bất tỉnh.
Nguyên nhân gây bỏng hóa chất
Acid và kiềm mạnh là các chất hóa học chủ yếu gây bỏng hóa chất. Ngoài ra, iod, phospho dùng trong công nghiệp hoặc vôi mới tôi có thể gây nên tổn thương bỏng nặng và làm nạn nhân rất đau đớn. Bỏng có thể xảy ra tại trường học, nơi làm việc hoặc bất cứ địa điểm nào có hóa chất. Một số sản phẩm có thể gây bỏng hóa chất:
Acid trong ắc qui xe hơi
Thuốc tẩy trắng
Amoniac
Chất làm sạch răng giả
Các sản phẩm làm trắng răng
Sản phẩm khử trùng nước hồ bơi chứa clo
Những đối tượng có nguy cơ bị bỏng hóa chất
Những đối tượng có nguy cơ cao nhất bị bỏng do hóa chất là trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người tàn tật. Những nhóm đối tượng này có thể không đủ khả năng xử trí khi tiếp xúc với các hóa chất.
Bạn cũng sẽ có khả năng bị bỏng hóa chất nếu tiếp xúc với các chai lo đựng hóa chất mà không có dụng cụ bảo vệ.
Các triệu chứng của bỏng hóa chất
Các triệu chứng của bỏng hóa chất khác nhau tùy theo hình thức bị bỏng: bỏng do nuốt phải hóa chất hay bỏng do tiếp xúc trên da. Ngoài ra, các triệu chứng biểu hiện của bỏng hóa chất còn phụ thuộc vào:
Thời gian tiếp xúc với hóa chất
Nạn nhân nuốt hay hít phải hóa chất
Hóa chất tiếp xúc với vết thương hở trên da hay da lành lặn
Vị trí tiếp xúc
Lượng hóa chất và độ mạnh của loại hóa chất
Dạng tồn tại của hóa chất là rắn, lỏng hay khí
Ví dụ như nếu bạn nuốt phải dung dịch kiềm, dạ dày của bạn có thể bị bỏng.
Nói chung, các triệu chứng phổ biến nhất của bỏng hóa chất bao gồm:
Vùng da tiếp xúc với hóa chất bị đen xạm và trở thành vùng da chết (chủ yếu do bỏng acid)
Kích ứng, đỏ hoặc bỏng rát ở khu vực bị ảnh hưởng
Tê cứng và đau ở vị trí bỏng
Mất thị giác hoặc thay đổi thị giác nếu hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt
Các triệu chứng có thể gặp phải nếu nuốt phải hóa chất
Loạn nhịp tim
Đau đầu
Hạ huyết áp
Ngừng tim hoặc cơn đau tim
Khó thở
Ho
Co giật
Hoa mắt
Co giật cơ
Chẩn đoán bỏng hóa chất
Bác sỹ sẽ chẩn đoán mức độ bỏng dựa trên một số yếu tố như:
Mức độ đau ở khu vực bị ảnh hưởng
Mức độ tổn thương
Độ sâu của vết bỏng
Các dấu hiệu của nhiễm trùng
Tình trạng sưng của bệnh nhân
Phân loại bỏng hóa chất
Bác sỹ sẽ phân loại bỏng hóa chất dựa theo mức độ tổn thương và độ sâu của vết bỏng:
Tổn thương ở phần da trên cùng, hoặc lớp biểu bì, gọi là bỏng nông. Đây là bỏng cấp độ 1.
Tổn thương ở lớp da thứ hai, hoặc ở lớp hạ bì gọi là bỏng dầy cục bộ. Đây là bỏng cấp độ 2.
Tổn thương ở lớp da thứ ba, hoặc lớp mô dưới da, được gọi là bỏng dầy toàn bộ. Đây là bỏng cấp độ 3.
Điều trị bỏng hóa chất
Cấp cứu sơ bộ ban đầu đối với bỏng hóa chất cần phải được tiến hành càng sớm càng tốt, bao gồm: loại bỏ hóa chất gây bỏng và rửa sạch vùng da bị tổn thương dưới vòi nước chảy từ 10-20 phút. Nếu hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt, hãy rửa mắt liên tục trong ít nhất 20 phút trước khi được cấp cứu bởi nhân viên y tế.
Loại bỏ tất cả các lớp quần áo hay đồ trang sức có dính hóa chất trên người. Quấn lỏng vùng da bị bỏng bằng băng gạc khô tiệt trùng hoặc miếng vải sạch nếu có thể. Nếu vết bỏng nông, bạn có thể sử dụng các thuốc giảm đau không kê đơn. Tuy nhiên, bạn nên tới trung tâm y tế ngay lập tức nếu vết bỏng sâu và nghiêm trọng hơn.
Các trường hợp cần tới bệnh viện để xử trí:
Vết bỏng rộng hơn hoặc dài hơn 7cm
Vị trí bỏng trên mặt, tay, chân, háng hay mông
Vị trí bỏng ở các khớp chính như đầu gối
Đau do bỏng không thể giảm bằng các thuốc giảm đau không kê đơn
Có dấu hiệu và triệu chứng shock như thở nông, chóng mặt và huyết áp thấp
Phụ thuộc vào mức độ nặng của tình trạng bỏng, bác sỹ có thể áp dụng các phương pháp sau để trị bỏng:
Kháng sinh
Thuốc chống ngứa
Cắt bỏ mô hoại tử
Cấy ghép da
Truyền dịch đường tĩnh mạch
Đối với những ca bỏng nặng
Bạn sẽ cần được phục hồi chức năng sau bỏng nếu bị bỏng nghiêm trọng. Phục hồi chức năng sau bỏng bao gồm các liệu pháp sau:
Thay da
Kiểm soát cơn đau
Phẫu thuật chỉnh hình
Trị liệu cơ năng để giúp người bệnh phục hồi những kỹ năng hàng ngày
Nhờ tư vấn của bác sỹ
Giáo dục bệnh nhân
Tiên lượng điều trị đối với bệnh nhân bỏng hóa chất
Triển vọng hồi phục của bệnh nhân sau bỏng phụ thuộc vào mức độ nặng của vết bỏng. Các trường hợp bỏng nhẹ thường sẽ hồi phục khá nhanh nếu được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, các trường hợp bỏng nặng hơn có thể cần được điều trị lâu dài. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần phải được chăm sóc đặc biệt tại cơ sở y tế.
Các biến chứng của bỏng hóa chất có thể gặp phải bao gồm:
Biến dạng cơ thể
Mất tay, chân
Nhiễm trùng
Sẹo
Tổn thương cơ và mô
Trầm cảm
Ám ảnh về tai nạn đã trải qua
Tuy nhiên hầu hết những trường hợp bị bỏng hóa chất nặng vẫn sẽ hồi phục nếu được điều trị đúng và phục hồi chức năng sau điều trị.
Phòng ngừa bỏng hóa chất
Bạn có thể phòng tránh các tai nạn bỏng do hóa chất bằng cách tuân thủ theo những quy tắc an toàn khi tiếp xúc với hóa chất, bao gồm:
Để hóa chất xa tầm tay trẻ em
Bảo quản hóa chất trong các bình chứa phù hợp và an toàn sau khi sử dụng
Sử dụng hóa chất trong phòng thoáng khí
Hóa chất phải được giữ trong đúng bình chứa và có ghi nhãn rõ ràng bên ngoài
Nếu có thể nên tránh sử dụng hóa chất
Không nên trộn lẫn các loại hóa chất với nhau
Chỉ mua những hóa chất được đựng trong những bình chứa còn nguyên vẹn
Bố trí vị trí bảo quản hóa chất xa đồ ăn thức uống
Đeo găng tay và các thiết bị bảo hộ khi sử dụng hóa chất
Theo Viện y học ứng dụng Việt Nam / Healthline
-
An toàn hóa chất công nghiệp là gì? Những điều bạn nên biết
An toàn hóa chất công nghiệp là điều rất quan trọng khi sử dụng là lưu trữ hóa chất. Nhất là khi quá trình công nghiệp hóa, việc tiếp xúc và làm việc với hóa chất lại càng thường xuyên hơn. Chính vì thế các biện pháp phòng tránh là rất cần thiết và luôn là ưu tiên hàng đầu trong sản xuất của tất cả các ngành, doanh nghiệp và nhà sản xuất.
1. An toàn hóa chất công nghiệp là gì?
An toàn hóa chất công nghiệp là việc áp dụng các phương pháp xử lý hiệu quả nhất các chất hóa học và các quá trình hóa học để giảm thiểu rủi ro với người, cơ sở, cộng đồng. Điều này liên quan đến kiến thức về hóa chất vật lý, hóa học, độc tính của các chất hóa học.
Mặc đồ bảo hộ khi tiếp xúc hóa chất công nghiệp
2. Chất độc công nghiệp là gì?
Chất độc công nghiệp là những hóa chất được sử dụng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể dù chỉ với một lượng rất nhỏ cũng có thể gây lên những tổn hại lớn tới sức khỏe.
Độc tính của hóa chất khi vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, sẽ là nguy cơ gây lên bệnh. Bệnh do chất độc công nghiệp gây ra trong sản xuất được gọi là nhiễm độc nghề nghiệp.
Hóa chất công nghiệp nguy hiểm gồm những loại sau:
Chất nổ: Các chất và vật liệu nổ công nghiệp
Khí gas dễ cháy, khí gas không dễ cháy, khí gas không độc và độc hại
Các hóa chất lỏng dễ cháy và các chất nổ lỏng khử nhậy
Các hóa chất đặc dễ cháy: Các chất tự phản ứng và các chất nổ đặc khử nhậy, các chất dễ tự bốc cháy, các hóa chất khi gặp nước phát ra khí ga dễ cháy
Các hóa chất oxy hóa: các hợp chất ô xít hữu cơ
Các chất độc hại, các chất lây nhiễm
Các chất phóng xạ
Các chất ăn mòn
Các hóa chất nguy hiểm khác
3. Những rủi ro xảy ra trong sử dụng và lưu trữ hóa chất công nghiệp
Khi lưu trữ và sử dụng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Các rủi ro đó được chia thành 2 loại mối nguy hiểm liên quan đến hóa chất độc hại có thể gây ra thương tích hoặc bệnh tật ngay lập tức hoặc lâu dài cho người bị nhiễm.
3.1. Các mối nguy hiểm về sức khỏe
Phơi nhiễm này thường xảy ra khi hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc với da. Có thể gây ra tác hại cấp tính hoặc lâu dài tới bản thân người bị nhiễm.
Tác hại cấp tính: Nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, ăn mòn da.
Tác hại lâu dài: Hen suyễn, viêm da, tổn thương thần kinh, hoặc gây ung thư.
3.2. Các nguy cơ hóa lý
Đây là những ảnh hưởng xấu chó người lao động không phải là rủi ro về sức khỏe. Chúng không xảy ra như kết quả của sự tương tác sinh học của hóa chất với con người.
Các nguy cơ hóa lý xảy ra thông qua việc xử lý hoặc sử dụng hóa chất không hợp lý, gây ra những thương tích cho người và thiệt hại tài sản. Các ảnh hưởng này có nguồn gốc tập trung vào các độc tính và nguy cơ sức khỏe.
Điển hình của các mối nguy cơ hóa lý bao gồm các hóa chất dễ cháy, ăn mòn, oxy hóa, phản ứng hóa học.
Hóa chất công nghiệp rất nguy hiểm nhưng nó lại nắm giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế nước ta. Việc lựa chọn một công ty phân phối hóa chất uy tín sẽ giúp bạn được bảo vệ an toàn hơn. Chính vì thế lựa chọn nơi mua bán hóa chất công nghiệp uy tín rất quan trọng.
4. Mức độ nguy hiểm khi làm việc với hóa chất
Khi làm việc với hóa chất kể cả trực tiếp hay gián tiếp, người sử dụng đều có nguy cơ bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính. Đặc biệt khi không sử dụng đồ bảo hộ lao động, không đảm bảo an toàn sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với chính bản thân người lao động.
Các chất độc xâm nhập và tích tụ vào cơ thể. Sau một thời gian, lượng chất độc đó vượt quá khả năng đào thải của cơ thể. Đó là lúc các chất độc này biểu hiện thành các bệnh lý ảnh hưởng xấu tới cơ thể.
Có nhiều chất độc có độc tính cao, sau khi tiếp xúc với da, mắt hoặc hít phải có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng ngay lập tức.
Để hạn chế và phòng ngừa những ảnh hưởng xấu của các hóa chất công nghiệp độc hại tới cơ thể, người lao động cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc an toàn hóa chất công nghiệp.
Bỏng hóa chất
5 . Các biện pháp an toàn hóa chất công nghiệp
Chấp hành nghiêm chỉnh tất cả các thủ tục an toàn đã ban hành và thực hiện công việc như đã được đào tạo.
Luôn kiểm tra sử dụng đồ bảo hộ lao động khi làm việc. Thay bỏ đồ bảo hộ lao động bị rách, hỏng.
Cần thận trọng và cóc kế hoạch, thiết bị cấp cứu đầy đủ cần thiết cho tình huống xấu nhất.
Lưu trữ hóa chất một cách thích hợp, tách riêng những hóa chất có thể kết hợp với nhau gây cháy nổ, lưu trữ ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Cần có đầy đủ kiến thức về các thủ tục, các thiết bị và các hoạt động cần thiết. Người lao động cần được đào tạo kỹ lưỡng về cách phòng chống và đối phó với các tình huống xấu nhất.
Không sử dụng hóa chất khi không có nhãn mác, không được chứa đựng.
Cần đọc kỹ nhãn mác, hướng dẫn sử dụng, và bảng dữ liệu an toàn MSDS của vật liệu trước khi đưa vào sử dụng.
Bảng dữ liệu MSDS hướng dẫn sử dụng an toàn hóa chất
Sử dụng hóa chất theo đúng mục đích của chúng, sử dụng đúng liều lượng ghi trên bao bì để đảm bảo an toàn.
Giữ gìn cơ thể và nơi làm việc sạch sẽ. Sau khi tiếp xúc với hóa chất phải được rửa sạch bằng xà phòng và nước. Cần lau chùi bề mặt nơi làm việc ít nhất 1 lần trong ca làm việc để giảm nguy cơ bị ô nhiễm.
Tuyệt đối không được ăn uống hoặc ngửi khi làm việc với hóa chất, đồng thời khi tay bị dính hóa chất thì không được sử dụng mỹ phẩm hay sờ vào kính áp tròng.
Thực hiện đúng, đủ những nguyên tắc này để đảm bảo an toàn cho chính bản thân, đồng nghiệp và người thân của mình.
Nguồn: vntime
-
DUNG MÔI LÀ GÌ? ỨNG DỤNG CỦA DUNG MÔI HỮU CƠ TRONG ĐỜI SỐNG
Dung môi là thuật ngữ khá quen thuộc không chỉ trong ngành hóa chất mà cả trong đời sống, chắc hẳn bạn đã nghe đến. Nhưng bạn đã thực sự hiểu rõ dung môi là gì? Nó có tính chất và ứng dụng như thế nào? Những lưu ý khi sử dụng? Hãy cùng bài viết dưới đây để làm rõ các vấn đề này.
Sơ lược về dung môi
1. Dung môi là gì?
Dung môi là một chất có thể tồn tại ở các dạng rắn, lỏng hoặc khí. Chúng được dùng để hòa tan một chất tan rắn, lỏng hay khí khác, tạo nên một thể đồng nhất.
Dung môi có thể tồn tại ở các dạng lỏng, rắn, khí
Tùy thuộc vào mỗi chất khác nhau cần một thể tích dung môi nhất định với nhiệt độ quy định để hòa tan.
2. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại nhưng chủ yếu chia thành các loại chính sau đây
- Dựa theo các hằng số điện môi của dung môi được chia thành:
Dung môi phân cực: bao gồm các dung môi có hằng số điện môi lớn hơn 15
Dung môi không phân cực: là những dung môi có hằng số điện môi nhỏ hơn 15
- Dung môi công nghiệp:
Dung môi hữu cơ: chứa nguyên tố carbon với đặc trưng cơ bản là tính bay hơi. Được sử dụng chủ yếu trong công tác làm sạch khô, chất pha loãng sơn, chất tẩy rửa hay chiết xuất dược phẩm,...
Dung môi vô cơ là dung môi không chứa nguyên tố carbon, chủ yếu dùng trong nghiên cứu hóa học hoặc ở một số quy trình công nghệ.
3. Một số tính chất vật lý, hóa học nổi bật
Tính dễ cháy: hầu hết các dung môi hữu cơ đều mang tính dễ cháy hoặc vô cùng dễ cháy phụ thuộc vào tính dễ bay hơi của chúng.
Hình thành peroxide dễ nổ: các Ête như ête diethyl và tetrahudrofuran đều có khả năng tạo ra cá peroxide hữu cơ gây nguy cơ dễ nổ nếu tiếp xúc với ôxy và ánh sáng nên cần lưu ý khi sử dụng và bảo quản.
Ứng dụng của hóa chất công nghiệp dung môi trong sản xuất và đời sống
1. Trong công nghiệp sản xuất sơn
Đây được xem là ứng dụng nổi bật và được sử dụng phổ biến. Dung môi hữu cơ giúp giữ nhựa và bột màu ở dạng lỏng.Trong sơn, lượng dung môi chiếm đến 40-50% khối lượng. Tùy theo chủng loại sơn để lựa chọn dung môi hữu cơ sử dụng. Đặc tính nhựa trong sơn là yếu tố quyết định việc sử dụng loại dung môi.
Dung môi là gì? Ứng dụng trong sản xuất sơn
2. Trong ngành sản xuất mực in
Được sử dụng trong việc in chữ, in màu, giúp các sản phẩm in ra giữ nguyên vị trí, đạt được màu sắc chuẩn nhất. Đặc biệt khi sử dụng chất xúc tác toluene làm dung môi mực in trong tạp chí chuyên ngành giúp ngăn ngừa sự bôi trơn và có thể tái chế các chất thải toluene còn sót lại.
3. Trong chăm sóc sức khỏe và làm đẹp
Đây là nguyên liệu quan trọng để sản xuất các sản phẩm dược phẩm như penicillin, thuốc mỡ,.. hay trong nhiều loại mỹ phẩm như dung môi axeton dùng sản xuất sơn móng tay,...
4. Trong công nghệ làm sạch
Một số loại dung môi có khả năng tương thích nước tốt và thanh toán cao đối với dầu mỡ cũng như khả năng phân hủy sinh học tốt là thành phần quan trọng trong các chất làm sạch bề mặt kính, sàn nhà hay các bề mặt cứng khác. Ngoài ra chúng cũng được ứng dụng trong công nghệ giặt khô.
Một số loại dung môi công nghiệp được sử dụng phổ biến hiện nay
Dung môi công nghiệp Acetone (C3H6O)
Tồn tại dưới dạng lỏng, trong suốt, không màu, mùi đặc trưng với khả năng bay hơi nhanh.
Thường được sử dụng chủ yếu trong ngành sản xuất sơn, nhựa resin hay chất khử nước trong công nghệ mỹ phẩm, sản xuất thuốc.
Dung môi công nghiệp Xylene (C8H10)
Là chất tồn tại dưới dạng lỏng, không màu, mùi khá dễ chịu và tỷ lệ bay hơi trung bình
Đây là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp in ấn, sơn, nhựa, chất tẩy rửa và sản xuất thuốc trừ sâu. Trong một số trường hợp có thể thay thế cho Toluene.
Dung môi công nghiệp Methanol (CH3OH)
Được sử dụng phổ biến trong sản xuất sơn, nhựa, là nguyên liệu cho ngành công nghiệp cao su, nhiên liệu giao thông vận tải...
Dung môi Methanol ứng dụng cao trong đời sống
Dung môi công nghiệp Isophorone (IPHO 783)
Tồn tại dưới dạng lỏng, có thể có màu vàng hoặc không màu, có mùi bạc hà, hòa tan tốt trong môi trường nước, dùng trong ngành sơn, pha mực in hay in lụa.
Dung môi công nghiệp Toluene (C7H8)
Là dung môi ở dạng lỏng khúc xạ, trong suốt có mùi thơm nhẹ, độ bay hơi cao được sử dụng chủ yếu trong sản xuất nhựa tổng hợp hay phụ gia nhiên liệu.
Dung môi công nghiệp Isobutanol (C4H10O)
Tồn tại ỏ dạng chất lỏng, không màu, dễ cháy, mùi đặc trưng. Ứng dụng trong sản xuất dung môi pha sơn, phụ gia trong xăng,...
Dung môi có gây độc hại cho con người không?
Không thể phủ nhận những lợi ích mà dung môi mang lại nhưng bên cạnh đó nó cũng tiềm ẩn những nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người. Chúng gây nên các hệ lụy về nhiễm độc hệ thần kinh, gây tổn hại khả năng sinh sản, gan, thận, làm suy hô hấp, viêm da và có thể dẫn đến ung thư.
Nhiễm độc VCOs: chủ yếu thông qua được hô hấp khi tiếp xúc với xăng và sơn. Gây nhiễm độc cấp tính với các triệu chứng buồn nôn, chóng mặt, co giật, sưng mắt hay ngạt viêm phổi.
Nhiễm độc Toluene: chỉ cần một lượng nhỏ cũng gây nên cảm giác mất thăng bằng, đau đầu và có thể dẫn đến ảo giác, choáng ngất khi tiếp xúc nồng độ cao hơn.
Nhiễm độc Methanol: có khả năng gây mù vĩnh viễn thậm chí tử vong, đặc biệt khả năng cháy khi tiếp xúc với ngọn lửa không nhìn thấy.
Nhiễm độc Benzen: khi tích lũy đến một lượng nhất định có thể gây ra sự tăng tạm thời của bạch cầu, gây rối loạn oxy hóa,thậm chí dẫn đến tử vong vì suy hô hấp.
Một số ảnh hưởng khác: một số dung môi có thể gây bất tỉnh đột ngột nếu hít phải một lượng lớn.
Ngoài việc ảnh hưởng đến sức khỏe con người, dung môi cũng tác động không nhỏ đến môi trường như gây ô nhiễm nguồn nước ngầm nếu không xử lý các chất thải thích hợp hay do các sự cố tràn, rò rỉ các dung môi.
Những lưu ý khi sử dụng dung môi
Cần trang bị các dụng cụ, đồ bảo hộ thích hợp tránh tiếp xúc trực tiếp với các loại dung môi.
Sử dụng các dụng cụ chứa dung môi đúng tiêu chuẩn, các dung môi phải được đóng kín
Tránh để các dung môi dễ bắt cháy ở những nơi gần lửa hay gần các dung môi dễ cháy
Đọc kỹ các bảng thông số an toàn để có cách thải bỏ thích hợp, không xả các dung môi dễ cháy xuống cống
Nguồn: vietchem
-
CỒN CÔNG NGHIỆP ETHANOL VÀ METHANOL
Cồn công nghiệp là hóa chất khá quen thuộc, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Vậy cồn công nghiệp là gì? Các loại cũng như ứng dụng của nó ra sao? Nó có gây độc hại không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Cồn công nghiệp là gì?
Cồn công nghiệp là loại hợp chất có nhiều ứng dụng khác nhau và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp và thực phẩm. Công thức hóa học của cồn công nghiệp là C2H6O hoặc C2H5OH.
Có nhiều loại với các nồng độ khác nhau, nhưng chủ yếu có thể chia thành ba loại chính: cồn công nghiệp chung, cồn ethanol và cồn thực phẩm.
Tuy chia thành 3 loại khác nhau nhưng chúng vẫn giữ được các tính chất vật lý chung của cồn như là chất lỏng không màu, tính tan trong nước, dễ bay hơi và dễ cháy, mùi tùy theo loại. Khi cháy đều không tạo khói và có xuất hiện ngọt lửa màu xanh da trời.
Cồn Ethanol công nghiệp 99%
Thành phần của cồn công nghiệp
Ethanol là thành phần chủ yếu của cồn công nghiệp, ngoài ra còn có lượng nhỏ một số tạp chất. Với tùy mục đích sử dụng mà cồn được chưng cất theo tỉ lệ 99% (dùng trong sát khuẩn tay) hay 96% (dùng trong sản xuất công nghiệp)
Cồn Methanol công nghiệp rất độc nên bị cấm dùng trong ngành thực phẩm.
Cồn Methanol công nghiệp
Tính chất vật lý đặc trưng của cồn Ethanol
Mùi đặc trưng như rượu
Nếu không bảo quản tốt rất dễ bay hơi
Chất lỏng không màu, trong suốt
Tỷ trọng : 0,799 ÷ 0,8 (so với nước)
Tan vô hạn trong nước
Nhiệt độ sôi: -117,3oC
Có tính hút ẩm mạnh
Quy trình sản xuất cồn công nghiệp
Cồn thực phẩm và cồn công nghiệp đều được sản xuất theo quy trình lên men từ khoai mì, ngũ cốc, mía,...trong đó nồng độ chuẩn thường là 98% (loại bỏ hết tạp chất) đối với cồn thực phẩm và dao động khoảng 96% (5% có thể là methanol) với cồn công nghiệp
Đồi với cồn Ethanol: được sản xuất theo hai phương pháp là Hydrat hóa ethylen trong công nghiệp hóa dầu và lên men từ mía, lùa mì hay ngũ cốc. Ở Nhật Bản còn sử dụng rơm rạ, phế phẩm nông nghiệp đặc biệt là ngô để sản xuất Ethanol.
Quy trình sản xuất cồn ethanol
Quy trình sản xuất cồn ethanol bằng phương pháp lên men:
1. Xử lý nguyên liệu
Sau khi thu hoạch, các nguyên liệu (nguyên liệu tinh bột) sẽ được làm sạch và nghiền nhỏ để giúp loại bỏ các tạp chất, phá vỡ các cấu trúc màng tế bào cũng như nước thẩm thấu tốt hơn
Hai công nghệ nghiền được sử dụng phổ biết hiện nay là nghiền ướt và nghiền khô. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện thực tế người thực hiện có thể chọn loại hình nghiền phù hợp.
2. Hồ hóa – đường hóa
Nguyên liệu sau khi được làm sạch và nghiền sẽ chuyển sang bước hồ hóa và đường hóa
Quá trình hồ hóa có tác dụng phá vỡ các tế bào tinh bột, giúp chúng chuyển từ trạng thái không hòa tan sang hòa tan trong nước.
Giai đoạn đường hóa sẽ chuyển hóa các tinh bộ thành đường để có thể lên men
3. Lên men
Mục đích của việc này giúp đường đơn thành ethanol, khí CO2 và một số chất ttrung gian khác. Quá trình lên men này có sự xúc tác của men zima.
Hiện nay, áp dụng 2 quy trình lên men là lên men liên tục hoặc lên men gián đoạn. Trong quá trình lên men phải luôn duy trì nhiệt độ ổn định với nhiệt độ tối ưu là 320 độ C.
4. Chưng cất, tách nước
Đây là 2 phân đoạn quan trọng để tạo ra sản phẩm:
Chưng cất giúp tách ethanol ra khỏi dấm chín đồng thời loại bỏ tạp chất cũng như tăng nồng độ cồn. Có 2 công nghệ chưng cất thường được áp dụng hiện nay là chưng cấp áp suất dư và áp suất chân không.
Tách nước giúp cồn đạt được nồng độ sử dụng quy định. Phổ biến với 3 phương pháp tách nước là chưng cất sử dụng hỗn hợp 3 cấu tử, hấp thụ nước bằng rây phân tử hay tách nước bằng hệ thống lọc màng.
Ứng dụng của cồn công nghiệp
Đối với cồn thực phẩm: Là cồn lành tính, không độc hại, an toàn với sức khỏe người tiêu dùng nên được sử dụng phổ biến trong sản xuất nấu rượu, nước ướp gia vị, pha chế thuốc, sát trùng,... đặc biệt loại còn này còn được dùng làm chất bảo quản cho thực phẩm.
Cồn công nghiệp: chủ yếu ứng dụng trong công nghiệp in, dệt may, sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm và công nghiệp điện tử. Nó độc hơn nhưng có giá thành rẻ hơn so với cồn thực phẩm
Cồn Ethanol: ứng dụng trong ngành hóa chất với vai trò dung môi, dùng để pha chế đồ uống, dược phẩm, đặc biệt trong pha chế xăng.
Ngoài ra, sản phẩm cồn ethanol còn được sử dụng trong các lĩnh vực:
Trong các sản phẩm chống đông lạnh do tính chất điểm đóng băng thấp
Thành phần quan trọng trong công nghiệp và sử dụng để sản xuất một số hợp chất hữu cơ như ethyl halogenua, diethyl ether, ethyl ester,...
Sử dụng trong chế biến thực phẩm nhất là chất bảo quản thực phẩm
Với khả năng gây mê và buồn ngủ, cồn Ethanol là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất thuốc ngủ
Là thành phần chủ yếu trong chế tạo các loại nước hoa cao cấp, nước xịt phòng,...
Đặc biệt, trong ngành y tế cồn ethanol được ứng dụng rộng rãi để chống vi khuẩn
Cồn công nghiệp được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
Tác hại của cồn công nghiệp?
Song song với những lợi ích mà cồn công nghiệp mang lại thì nó cũng tiềm ẩn những nguy cơ khi sử dụng không đúng cách. Hàm lượng methanol cao khi tiếp xúc vào cơ thể có thể gây tổn thương võng mạc, thần kinh thị giác, chất gây độc cho hệ thần kinh, gây toan máu nguy cơ tử vong. Việc tiếp xúc trực tiếp có thể gây triệu chứng sớm như mắt đỏ, sưng, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi,... Nếu gặp trường hợp này cần rời khỏi nơi để hóa chất này và đến cơ sở y tế gần nhất.
Hiện nay vì lợi nhuận, nhiều cơ sở sản xuất rượu giả dùng methanol thay thế cho ethanol gây tình trạng ngộ độc. Phần lớn trong các trường hợp này đã gây ra tử vong.
Vì vậy, người dùng cần lưu ý khi lựa chọn sản phẩm, việc sử dụng cồn công nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng phải đảm bảo theo đúng quy định an toàn.
Những lưu ý khi sử dụng và bảo quản cồn công nghiệp
Tránh xa các nguồn lửa hở hay tia lửa điện
Bảo quản trong các vật chứa chuyên dụng để tránh các tác nhân bên ngoài, không sử dụng khí nén để đổ đầy tháo ra hay xử lý.
Giữ cho nhiệt độ của thùng chứa sản phẩm bằng nhiệt độ môi trường xung quanh
Đậy nắp kín sau khi không sử dụng
Để nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp
Dù là cồn thực phẩm cũng không được pha trực tiếp để uống. Trong trường hợp không may nuốt phải cần lập tức uống nước lọc và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Đeo khẩu trang, găng tay, quần áo bảo hộ khi phải tiếp xúc
Trong trường hợp xảy ra cháy nổ thì không được dùng nước mà nên sử dụng bột khô, bột CO2 hay phun sương mù.
Nguồn: vietchem
-
15 ứng dụng quan trọng nhất của hóa chất công nghiệp
Trước hết, hóa chất là gì? Thế nào là hóa chất công nghiệp?
Hóa chất (còn gọi là chất hóa học) là cách gọi của một loại vật chất có tính chất hóa học đồng nhất và không đổi đối với từng phân tử hoặc nguyên tử. Hóa chất tồn tại ở các dạng chủ yếu nhất là rắn, lỏng, khí và plasma, bên cạnh một số trạng thái khác của vật chất tồn tại ở những điều kiện nhất định trong phòng thí nghiệm như trạng thái ngưng tự Bose-Einstein và ngưng tụ Fermionic.
Các loại hóa chất được sử dụng cho mục đích công nghiệp được gọi bằng tên khác là hóa chất công nghiệp. Hóa chất công nghiệp được sử dụng nhiều nhất cho các ngành công nghiệp sơn, hệ thống xử lý nước thải, ngành công nghiệp dầu khí, khai thác khoáng sản, in ấn, xi mạ, sản xuất phân bón, xử lý bề mặt kim loại, dệt may…
Những loại hóa chất dạng lỏng nào được sử dụng nhiều nhất trong công nghiệp?
Trong công nghiệp, có 5 loại hóa chất được sử dụng nhiều nhất, mà bạn có thể bắt gặp ở hầu hết tất cả các ngành công nghiệp khác nhau, gồm có:
Axit Sunfuric. Còn gọi là axit sulfuric, tiếng Anh gọi là sulfuric acid, công thức hóa học H2SO4, đây là loại axit được sử dụng nhiều nhất thế giới hiện nay. Mục đích sử dụng chính của axit H2SO4 là sản xuất phân bón amoni sulfat và superphotphat, bên cạnh đó, nó còn được dùng để sản xuất chất tẩy rửa, dung dịch điện ly cho bình ắc quy, sản xuất axit HCl, thuốc nhuộm, thuốc nổ,…
Dung dịch axit H2SO4, một trong những loại hóa chất sử dụng nhiều nhất trên thế giới
Axit photphoric. Tiếng anh gọi là Phosphoric acid, công thức hóa học là H3PO4, là loại axit được sử dụng chủ yếu để sản xuất phân bón photphat tổng hợp. Ngoài ra, axit H3PO4 còn được sử dụng để làm phụ gia thực phẩm nhằm cân bằng độ pH trong thực phẩm, chất làm trong thực phẩm và cũng là chất bảo quản thực phẩm.
Natri hydroxit. Tiếng Anh gọi là Sodium hydroxide, công thức hóa học là NaOH, là loại bazo mạnh được sử dụng nhiều nhất trong công nghiệp. Trong ngành dầu khí, dung dịch NaOH được dùng để tăng độ pH của bùn khoan, giúp chúng trở nên nhớt hơn. Hóa chất NaOH cũng được dùng để loại bỏ tạp chất chứa lưu huỳnh khỏi dầu thô cấp thấp. Bên cạnh đó, ngành sản xuất giấy và bao bì sử dụng dung dịch natri hydroxit để làm trắng bột giấy. NaOH còn được dùng để sản xuất xà phòng, sản xuất dầu diesel sinh học, sản xuất chất tẩy rửa công nghiệp, hóa chất khử khuẩn, hóa chất khử trùng… (VD: tẩy dầu mỡ trên thiết bị, tẩy rửa lò nướng, thông cống, sản xuất hóa chất Cloramin B…)
Amoniac (NH3). Trong công nghiệp, amoniac được dùng ở dạng dung dịch để sản xuất các loại phân bón lỏng chứa nito, phân ure, và phân bón amoni nitrat. Nó cũng được sử dụng để làm chất làm rụng lá, giúp việc thu hoạch bông dễ hơn. Ngoài ra, người ta còn dùng dung dịch amoniac để làm chất chống nấm mốc cho một số loại trái cây.
Axit clohydric (HCl). Tiếng Anh gọi là hydrocloric acid, axit HCl được sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, chẳng hạn như tẩy gỉ thép, sản xuất các hợp chất hữu cơ chứa gốc clo, sản xuất hợp chất vô cơ dùng cho ngành công nghiệp xi mạ kim loại, công nghiệp năng lượng, kiểm soát, trung hòa độ pH trong nước,…
Nhà máy sản xuất axit HCl cần sử dụng máy bơm axit chuyên dụng cho hệ thống dây chuyền hoạt động
Top 15 ứng dụng hóa chất công nghiệp quan trọng nhất năm 2021
Hóa chất tẩy sơn, dung môi pha sơn: chủ yếu là hỗn hợp giữa các dung môi hữu cơ công nghiệp dạng lỏng (Vd: hóa chất acetone, toluene, benzene…) được trộn thêm các chất phụ gia công nghiệp như methylen clorua, rượu, methanol…
Hóa chất thông cống: chẳng hạn như dung dịch xút ăn da NaOH dùng để tẩy chất béo, mỡ động vật trong các bể lắng mỡ, cống rãnh nhà bếp của nhà hàng khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng.
Hóa chất tẩy rửa: chẳng hạn như axit H2SO4 hay dung dịch NaOH dùng để sản xuất các loại chất tẩy rửa chứa alkylbenzene sulfonate để xử lý nước cứng, cũng như sản xuất các loại nước tẩy rửa bề mặt gạch men, sàn gỗ, mặt kính…
Hóa chất xử lý nước thải: điển hình như hóa chất PAC (poly aluminium chloride, còn gọi là hóa chất keo tụ PAC hoặc phèn nhôm keo tụ PAC), chuyên dùng để xử lý nước sinh hoạt, xử lý nước thải và xử lý nước cấp.
Hóa chất keo tụ PAC (phèn nhôm keo tụ PAC)
Hóa chất tẩy gỉ sét: là các loại hóa chất công nghiệp chuyên dùng để tẩy các lớp kim loại sắt bị ô-xy hóa trên bề mặt vật liệu. Thành phần chủ yếu là các loại axit ăn mòn như HCl, H2SO4,…
Hóa chất bể bơi: thường là dung dịch muối đồng sunfat CuSO4 có tác dụng chống nấm mốc, diệt tảo rêu trong hồ bơi, đồng thời tạo màu xanh dương cho hồ bơi để gây cảm giác giống như màu nước biển.
Hóa chất tẩy xi măng: được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng hoặc gia đình nhằm tẩy các lớp xi măng bám trên bề mặt gạch men, sàn nhà… sau khi xây sửa công trình.
Hóa chất xi mạ: chủ yếu là các dung dịch điện ly mạnh gốc kim loại nhằm tạo ra một lớp phủ trên bề mặt kim loại khác, từ đó giúp bảo vệ kim loại được bao phủ, cũng như tăng tính thẩm mỹ và độ bền cho vật liệu. Các hóa chất xi mạ điển hình như dung dịch muối kẽm, dung dịch muối của niken, dung dịch muối của crom…
Hóa chất diệt côn trùng: có 5 nhóm hóa chất diệt công trùng chính là nhóm chlo hữu cơ, nhóm carbamate, nhóm phốt pho hữu cơ, nhóm pyrethroid và nhóm neonicotinoid. Hiện nay, chỉ có một số nhóm hóa chất diệt côn trùng được cấp phép sử dụng với quy định nghiêm ngặt.
Hóa chất bảo vệ thực vật.
Hóa chất giặt là.
Hóa chất khử khuẩn.
Hóa chất khử mùi.
Hóa chất phòng thí nghiệp.
Hóa chất rửa xe.
Hóa chất hoạt động bề mặt: chẳng hạn như hóa chất LAS, hóa chất SLS,…
Nguồn: asatech
-
BÁN HÓA CHẤT XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Hiện nay có rất nhiều cơ sở bán hóa chất xử lý nước thải chính hãng hỗ trợ hiệu quả cho quá trình loại bỏ chất độc hại, đảm bảo nguồn nước đầu ra. Các loại hóa chất trong xử lý nước thải sẽ bao gồm những loại nào? sau đây là những thông tin cơ bản có thể hữu ích cho tìm kiếm của bạn.
Trong xử lý nước thải, chúng ta sẽ cần đến các nhóm hóa chất chính như: hóa chất keo tụ, hóa chất khử màu, hóa chấ khử mùi, hóa chất điều chỉnh độ pH, hóa chất khử trùng,….
Các nhóm này có đặc điểm hóa học và công dụng như sau:
1. Hóa chất keo tụ
Nhóm hóa chất này bao gồm các loại: Phèn nhôm sunfat: Al2(SO4)3.18H2O, Phèn sắt: Fe2(SO4)3.nH2O, Poly Aluminium Chloride: (PAC), PAFC.
Trong số này hóa chất được sử dụng nhiều nhất là phèn nhôm sunfat: Al2(SO4)3.18H2O. Khi cho chế phẩm này vào nước thải sẽ xảy ra phản ứng thủy phân. Lưu ý để phèn nhôm phát huy hết hiệu quả khi sử dụng chúng ta phải lưu ý đến các thành phần ion trong nước, các hợp chất hữu cơ, liều lượng phèn.
2. Hóa chất khử màu
Loại được dùng nhiều nhất là polume cationic bậc 4. Đây là hóa chất có khả năng kết bông giảm COD, được sử dụng trong xử lý nước thải ngành dệt nhuộm, in và công nghiệp giấy.
3. Hóa chất điều chỉnh độ pH
Độ pH luôn là yếu tố ảnh hưởng nhiều trong quá trình xử lý sinh học. Nếu điều chỉnh pH về mức thích hợp, quá trình xử lý sẽ diễn ra nhanh hơn, thu được hiệu quả tốt hơn. Hóa chất dùng để điều chỉnh pH thường là Natri hydroxyt (nâng pH), Axit sunfuric (giảm pH)
4. Hóa chất khử trùng nước thải
Loại hóa chất này sẽ được sử dụng vào công đoạn cuối cùng trong quá trình xử lý nước thải. Hóa chất tham gia vào thường sẽ là Chlorine, Clo, nước Javen, ….
Nguồn: Bachkhoaco