Thêm kết quả...

hóa chất công nghiệp

An toàn hóa chất công nghiệp là gì? Những điều bạn nên biết

An toàn hóa chất công nghiệp là gì? Những điều bạn nên biết

An toàn hóa chất công nghiệp là điều rất quan trọng khi sử dụng là lưu trữ hóa chất. Nhất là khi quá trình công nghiệp hóa, việc tiếp xúc và làm việc với hóa chất lại càng thường xuyên hơn. Chính vì thế các biện pháp phòng tránh là rất cần thiết và luôn là ưu tiên hàng đầu trong sản xuất của tất cả các ngành, doanh nghiệp và nhà sản xuất.

1. An toàn hóa chất công nghiệp là gì?

An toàn hóa chất công nghiệp là việc áp dụng các phương pháp xử lý hiệu quả nhất các chất hóa học và các quá trình hóa học để giảm thiểu rủi ro với người, cơ sở, cộng đồng. Điều này liên quan đến kiến thức về hóa chất vật lý, hóa học, độc tính của các chất hóa học.

Mặc đồ bảo hộ khi tiếp xúc hóa chất công nghiệp

2. Chất độc công nghiệp là gì?

Chất độc công nghiệp là những hóa chất được sử dụng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể dù chỉ với một lượng rất nhỏ cũng có thể gây lên những tổn hại lớn tới sức khỏe.

Độc tính của hóa chất khi vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, sẽ là nguy cơ gây lên bệnh. Bệnh do chất độc công nghiệp gây ra trong sản xuất được gọi là nhiễm độc nghề nghiệp.

Hóa chất công nghiệp nguy hiểm gồm những loại sau:

  • Chất nổ: Các chất và vật liệu nổ công nghiệp
  • Khí gas dễ cháy, khí gas không dễ cháy, khí gas không độc và độc hại
  • Các hóa chất lỏng dễ cháy và các chất nổ lỏng khử nhậy
  • Các hóa chất đặc dễ cháy: Các chất tự phản ứng và các chất nổ đặc khử nhậy, các chất dễ tự bốc cháy, các hóa chất khi gặp nước phát ra khí ga dễ cháy
  • Các hóa chất oxy hóa: các hợp chất ô xít hữu cơ
  • Các chất độc hại, các chất lây nhiễm
  • Các chất phóng xạ
  • Các chất ăn mòn
  • Các hóa chất nguy hiểm khác

3. Những rủi ro xảy ra trong sử dụng và lưu trữ hóa chất công nghiệp

Khi lưu trữ và sử dụng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Các rủi ro đó được chia thành 2 loại mối nguy hiểm liên quan đến hóa chất độc hại có thể gây ra thương tích hoặc bệnh tật ngay lập tức hoặc lâu dài cho người bị nhiễm.

3.1. Các mối nguy hiểm về sức khỏe

Phơi nhiễm này thường xảy ra khi hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc với da. Có thể gây ra tác hại cấp tính hoặc lâu dài tới bản thân người bị nhiễm.

  • Tác hại cấp tính: Nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, ăn mòn da.
  • Tác hại lâu dài: Hen suyễn, viêm da, tổn thương thần kinh, hoặc gây ung thư.

3.2. Các nguy cơ hóa lý

Đây là những ảnh hưởng xấu chó người lao động không phải là rủi ro về sức khỏe. Chúng không xảy ra như kết quả của sự tương tác sinh học của hóa chất với con người.

Các nguy cơ hóa lý xảy ra thông qua việc xử lý hoặc sử dụng hóa chất không hợp lý, gây ra những thương tích cho người và thiệt hại tài sản. Các ảnh hưởng này có nguồn gốc tập trung vào các độc tính và nguy cơ sức khỏe.

Điển hình của các mối nguy cơ hóa lý bao gồm các hóa chất dễ cháy, ăn mòn, oxy hóa, phản ứng hóa học.

Hóa chất công nghiệp rất nguy hiểm nhưng nó lại nắm giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế nước ta. Việc lựa chọn một công ty phân phối hóa chất uy tín sẽ giúp bạn được bảo vệ an toàn hơn. Chính vì thế lựa chọn nơi mua bán hóa chất công nghiệp uy tín rất quan trọng.

4. Mức độ nguy hiểm khi làm việc với hóa chất

Khi làm việc với hóa chất kể cả trực tiếp hay gián tiếp, người sử dụng đều có nguy cơ bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính. Đặc biệt khi không sử dụng đồ bảo hộ lao động, không đảm bảo an toàn sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với chính bản thân người lao động.

Các chất độc xâm nhập và tích tụ vào cơ thể. Sau một thời gian, lượng chất độc đó vượt quá khả năng đào thải của cơ thể. Đó là lúc các chất độc này biểu hiện thành các bệnh lý ảnh hưởng xấu tới cơ thể.

Có nhiều chất độc có độc tính cao, sau khi tiếp xúc với da, mắt hoặc hít phải có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng ngay lập tức.

Để hạn chế và phòng ngừa những ảnh hưởng xấu của các hóa chất công nghiệp độc hại tới cơ thể, người lao động cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc an toàn hóa chất công nghiệp.

Bỏng hóa chất

5 . Các biện pháp an toàn hóa chất công nghiệp

  • Chấp hành nghiêm chỉnh tất cả các thủ tục an toàn đã ban hành và thực hiện công việc như đã được đào tạo.
  • Luôn kiểm tra sử dụng đồ bảo hộ lao động khi làm việc. Thay bỏ  đồ bảo hộ lao động bị rách, hỏng.
  • Cần thận trọng và cóc kế hoạch, thiết bị cấp cứu đầy đủ cần thiết cho tình huống xấu nhất.
  • Lưu trữ hóa chất một cách thích hợp, tách riêng những hóa chất có thể kết hợp với nhau gây cháy nổ, lưu trữ ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Cần có đầy đủ kiến thức về các thủ tục, các thiết bị và các hoạt động cần thiết. Người lao động cần được đào tạo kỹ lưỡng về cách phòng chống và đối phó với các tình huống xấu nhất.
  • Không sử dụng hóa chất khi không có nhãn mác, không được chứa đựng.
  • Cần đọc kỹ nhãn mác, hướng dẫn sử dụng, và bảng dữ liệu an toàn MSDS của vật liệu trước khi đưa vào sử dụng.

Bảng dữ liệu MSDS hướng dẫn sử dụng an toàn hóa chất

  • Sử dụng hóa chất theo đúng mục đích của chúng, sử dụng đúng liều lượng ghi trên bao bì để đảm bảo an toàn.
  • Giữ gìn cơ thể và nơi làm việc sạch sẽ. Sau khi tiếp xúc với hóa chất phải được rửa sạch bằng xà phòng và nước. Cần lau chùi bề mặt nơi làm việc ít nhất 1 lần trong ca làm việc để giảm nguy cơ bị ô nhiễm.
  • Tuyệt đối không được ăn uống hoặc ngửi khi làm việc với hóa chất, đồng thời khi tay bị dính hóa chất thì không được sử dụng mỹ phẩm hay sờ vào kính áp tròng.

Thực hiện đúng, đủ những nguyên tắc này để đảm bảo an toàn cho chính bản thân, đồng nghiệp và người thân của mình.

Nguồn: vntime

25 Tháng Mười, 2021 / by / in
Hóa chất công nghiệp Ethylene, ứng dụng và cách sử dụng

Hóa chất công nghiệp Ethylene, ứng dụng và cách sử dụng

 

Hóa chất công nghiệp Ethylene

Ethylene (tên IUPAC: ethene) là một hydrocarbon có công thức C2H4 hoặc H2C = CH2. Được biến đến là một loại khí dễ cháy không màu với mùi giống mùi ngọt của xạ hương mờ nhạt. Những đặc điểm nổi bật của Ethylene:

  • Là alkene đơn giản nhất, đứng đầu trong dãy alkene.
  • Là loại khí olefin đơn giản nhất.
  • Là phân tử tín hiệu sinh học dạng khí đầu tiên được biết đến.

Ethylene được tổng hợp bởi thực vật trong các giai đoạn phát triển nhất định và đáp ứng yêu cầu sinh học và phi sinh học theo từng giai đoạn. Ethylene ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của sự tăng trưởng, phát triển và phản ứng với các dấu hiệu môi trường của thực vật

Lịch sử nghiên cứu của Ethylene

Những phát hiện đầu tiên về Ethylene

Ethylene đã được sử dụng kể từ khi người Ai Cập cổ đại gảy quả sung để kích thích chín. Vết thương kích thích sản xuất ethylene bởi mô thực vật.

Người Trung Quốc cổ đại sẽ thắp hương trong các phòng kín để tăng cường sự chín muồi của quả lê.

Năm 1864, người ta phát hiện ra rằng rò rỉ khí từ đèn đường dẫn đến sự chậm phát triển, xoắn cây và dày bất thường của thân cây.

Năm 1901, nhà khoa học người Nga: Dimitry Neljubow đã chỉ ra rằng thành phần hoạt tính là ethylene. Nông dân ở Florida thường thu nông sản để chín trong nhà kho bằng ánh sáng đèn dầu. Phương pháp này ban đầu được cho là tạo ra sự chín từ nhiệt.

Nghiên cứu chuyên về Ethylene

Nghiên cứu dẫn đến việc phát hiện ra ethylene là một hormone thực vật bắt đầu vào những năm 1800. Các nhà khoa học kiểm tra ảnh hưởng của việc đốt cháy khí trên thực vật.

Năm 1901, Dimitry Neljubow xác định rằng ethylene là thành phần hoạt động của khí chiếu sáng ảnh hưởng đến thực vật và do đó đưa ra lĩnh vực nghiên cứu quan trọng này.

Sarah Doubt đã phát hiện ra rằng ethylene đã kích thích abscission vào năm 1917.

Năm 1924, Frank E. Denny phát hiện ethylene phát ra từ các đèn dầu hỏa gây ra sự chín của thực vật.

Năm 1934 Richard Gane cung cấp bằng chứng kết luận rằng các nhà máy tổng hợp ethylene. Nghiên cứu ban đầu này cho thấy ethylene được cảm nhận bởi thực vật.

Giai đoạn 1930 – 1960, có một nghiên cứu nhỏ về ethylene như một loại hormon vì nhiều nhà nghiên cứu không tin rằng ethylene thực sự là một hormon thực vật vì việc phát hiện ethylene rất khó khăn.

Năm 1935, Crocker đã đề xuất rằng ethylene là hormone thực vật chịu trách nhiệm cho việc chín trái cây cũng như sự lão hóa của các mô thực vật.

Cuối những năm 1950, việc áp dụng sắc kí khí dẫn đến sự quan tâm gia tăng trong nghiên cứu ethylene.

Giai đoạn 1960 – 1980, con đường hóa sinh tổng hợp ethylene ở thực vật đã được làm sáng tỏ và các vị trí liên kết ethylene với màng tế bào được phát hiện và mô tả

Việc sử dụng Arabidopsis thaliana như một hệ thống mô hình thực vật. Việc sử dụng rộng rãi các kỹ thuật sinh học phân tử bắt đầu từ những năm 1980 tương quan với một sự gia tăng thứ hai và lớn hơn về năng suất nghiên cứu ethylene.

Thông tin thu được từ nhà máy mô hình này hiện đang được áp dụng cho nhiều loài thực vật. Các mô hình chi tiết cho việc điều chỉnh quá trình sinh tổng hợp ethylene, tín hiệu etylen đã xuất hiện.

Ethyelen là thành phần kích thích sự chín ở thực vật

Ứng dụng

Ethylene được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp hóa chất và sản lượng trên toàn thế giới. Hơn 150 triệu tấn Ethylene được sử dụng năm 2016. Là nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất các polyme như polyethylene (PE), polyethylene terephthalate (PET), polyvinyl clorua (PVC) và polystyrene (PS) cũng như các loại sợi và hóa chất hữu cơ khác. Các sản phẩm này được sử dụng trong nhiều thị trường công nghiệp và tiêu dùng khác nhau như:

  • Bao bì.
  • Vận chuyển
  • Điện tử
  • Dệt ma
  • Công nghiệp xây dựng
  • Hóa chất tiêu dùng
  • Chất phủ và chất kết dính.

Một số sản phẩm ứng dụng lớn nhất của Ethylene

  • Sản phẩm có số lượng lớn nhất, chiếm 60% nhu cầu ethylene trên toàn cầu, là polyethylene. Polyethylene tỷ trọng thấp (LDPE) và polyethylene mật độ thấp tuyến tính (LLDPE). Chủ yếu sử dụng vào các ứng dụng như bao bì bởi khả năng co lại và kéo dài khi gia công. Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE) sử dụng trong các ứng dụng đúc thổi và ép phun. Các ứng dụng này gồm thùng chứa, đồ gia dụng, thiết bị đựng và pallet. HDPE cũng có thể được ép thành ống dẫn, túi vận chuyển và lớp lót công nghiệp.
  • Sản phẩm được sản xuất có số lượng lớn nhất tiếp theo của ethylene là ethylene oxide (EO). Được sử dụng chủ yếu để sản xuất ethylene glycol. Hầu hết monoethylene glycol (MEG) sử dụng để làm sợi polyester cho các ứng dụng dệt, nhựa PET cho chai và màng polyester. MEG cũng được sử dụng trong các ứng dụng chống đông. Các dẫn xuất EO khác bao gồm ethyoxylat (để sử dụng trong dầu gội đầu, chất tẩy rửa nhà bếp…), glycol ete (dung môi, nhiên liệu…) và ethanolamines (chất hoạt động bề mặt, sản phẩm chăm sóc cá nhân…).
  • Ethylene dichloride (EDC) được tạo ra bởi quá trình chlorine hóa etylen, được tách ra để tạo ra vinyl clorua monomer (VCM). Gần như tất cả VCM được sử dụng để sản xuất polyvinyl clorua trong ngành xây dựng.
  • Ethylene có thể được phản ứng với benzen để tạo ra etylbenzen. Được tiếp tục chế biến thành styrene. Các sản phẩm chính cho styrene là polyme, cao su tổng hợp. Các sản phẩm cao su tổng hợp là polystyrene, acrylonitrile-butadiene-styrene (ABS) và styrene butadiene cao su (SBR).
  • Các dẫn xuất etylen khác gồm các olefin alpha được sử dụng trong sản xuất LDPE, cồn. Vinyl acetate monomer (VAM) được sử dụng trong các chất kết dính, sơn, lớp phủ giấy, nhựa. Ethanol công nghiệp được sử dụng làm dung môi hoặc trong sản xuất các chất trung gian hóa học. Các sản phẩm phổ biến như ethyl acetate và ethyl acrylate.
  • Ethylene là một trong những sản phẩm hóa dầu lớn nhất. Với một loạt các mục đích sử dụng cuối cùng, nhu cầu quan trọng và cần thiết với cả chu kỳ kinh tế và năng lượng. Nó thường được xem như sản phẩm biểu hiện cho hiệu suất của ngành công nghiệp hóa dầu nói chung.

Lưu ý khi sử dụng đối với Ethylene

Các mối nguy hiểm đến từ Ethylene

  • Mối nguy hiểm chính: Tất cả các thiết bị chứa khí để vận chuyển đều là bình chứa có áp suất cao. Tính chất của Ethylene là tính dễ cháy của và tiềm năng gây ngạt do làm suy giảm giảm hàm lượng oxy.
  • Tác dụng đến sức khỏe: Việc hít phải kéo dài nồng độ Ethylene với mức độ đáng kể dẫn đến mất nhận thứ. Gây mê nhẹ, gây mê sâu hiếm khi xảy ra. Gây tử vong khi hít phải nếu khí được chứa gây ngạt. Tiếp xúc trực tiếp với dạng lỏng có thể gây tê và đông lạnh ở các mô bị phơi nhiễm.
  • Nguy hiểm sinh học: Chưa từng ghi nhận ảnh hưởng gây hại bởi Ethylene trong các hệ thống cơ quan. Việc thở ra giúp loại bỏ phần lớn Ethylene trong vòng vài phút hoặc cũng có thể bị bão hòa hoàn toàn bởi chất béo trong cơ thể mất vài giờ.
  • Hơi thở: Tác động ảnh hưởng của Ethylene đến quá trình thở là do thiếu oxy. Các biểu hiện: thở nhanh, giảm tỉnh táo, suy giảm cơ bắp, suy nhược, mất cảm giác, bất ổn cảm xúc và mệt mỏi. Khi ngạt thở tiến triển, buồn nôn, suy nhược và mất ý thức có thể xảy ra, cuối cùng dẫn đến co giật, hôn mê và tử vong.
  • Tiếp xúc với mắt: Tiếp xúc với chất lỏng bay hơi có thể gây đông lạnh mô. Chưa có ghi nhận nào về tác động với mắt theo phương pháp khác.
  • Tiếp xúc với da: Tiếp xúc với chất lỏng bốc hơi nhanh có thể gây ra tình trạng bỏng lạnh.
  • Tính chất cháy: Là loại khí rất dễ cháy, do thường chứa trong các bình chứa có áp lực cao nên rất nguy hiểm khi xảy rò rỉ.

Sơ cứu khi xảy ra rủi ro với Ethylene:

  • Cần chăm sóc y tế nhanh chóng trong mọi trường hợp phơi nhiễm quá mức với Ethylene. Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu vực ô nhiễm, đến một khu vực không bị ô nhiễm và hít thở không khí trong lành. Sự chăm sóc y tế là cần thiết và ưu tiên thiết bị hỗ trợ thở trong trường hợp này. Nếu hơi thở ngừng hoạt động cần hồi sức nhân tạo và oxy bổ sung. Giữ ấm cho bệnh nhân và duy trì không gian yên tĩnh.
  • Trường hợp tác động đến mắt: Trong trường hợp bỏng do chất lỏng bay hơi cần đưa nạn nhân ra khỏi nguồn ô nhiễm. Cần chú ý không bôi thuốc mỡ hoặc dầu vào mắt mà không có sự tư vấn y tế. Không rửa mắt bằng nước nóng hoặc thậm chí là nước ấm. Mở mí mắt rộng để cho chất lỏng bay hơi. Nếu có đau mắt cần đưa nạn nhân đến bác sĩ nhãn khoa để điều trị và theo dõi. Nếu bệnh nhân không thể chịu được ánh sáng cần quấn băng nhẹ để hạn chế ánh sáng và bảo vệ mắt.
  • Trường hợp do tiếp xúc với da: Đối với tiếp xúc với da hoặc tê cóng, đưa nạn nhân đến khu vực có nước ấm, không sử dụng nước nóng. Ngay lập tức đưa bệnh nhân đến gặp bác sỹ nếu “bỏng” đông lạnh đã dẫn đến phồng rộp bề mặt da hoặc đóng băng mô sâu.

Đối với trường hợp cháy bởi khí ethylene:

  • Vật liệu chữa cháy: Cacbondioxide, hóa chất khô, phun nước.
  • Các mối nguy hiểm từ cháy Ethylene: Rất dễ cháy. Có thể tạo thành hỗn hợp khí nổ với không khí. Gây ngạt thở.
  • Công việc cần làm: Nếu có thể, tắt dòng khí tại nguồn. Di tản khu vực. Đăng cảnh báo để ngăn chặn tiếp cận với ngọn lửa. Sử dụng nước giữ mát tất cả các thiết bị chứa Ethylene và thiết bị nén các loại khí khác trong vùng lân cận của ngọn lửa.
  • Trang phục bảo hộ cần thiết phải có thiết bị hỗ trợ thở, có găng tay và giày bảo hộ.
  • Những phòng ngừa về môi trường: Khi khí nhẹ hơn không khí, đảm bảo rằng nó không bị mắc kẹt trong không gian hạn chế do điều này có thể dẫn đến sự hình thành hỗn hợp khí tạo ra khí dễ nổ. Thông gió tất cả các không gian hạn chế bằng cách sử dụng các thiết bị thông gió nếu cần. Đảm bảo rằng tất cả các thiết bị chạy bằng điện sử dụng vật liệu chống lại sự tạo ra ngọn lửa.

Các biện pháp giảm thiểu tai nạn:

  • Phòng ngừa cá nhân: Vì Ethylene là một chất gây ngạt và dễ bắt lửa nên được thực hiện khi đi vào các chỗ kín, nơi rò rỉ đã xảy ra không được mang theo bất kỳ thiết bị nào dễ cháy hoặc có thể phát sinh ngọn lửa.
  • Phòng ngừa môi trường: Ethylene không gây nguy hiểm cho môi trường. Tuy nhiên có thể tạo thành hỗn hợp khí gây nổ khi rò rỉ xảy ra. Cần chú ý loại bỏ tất cả các vật liệu hoặc tác động có thể tạo ra tia lửa.
  • Sự cố tràn nhỏ: Tắt nguồn cung cấp, ví dụ: đóng van trên xy lanh hoặc thắt chặt đai ốc khi thích hợp. Nếu không thể dừng rò rỉ nhỏ nên chuyển thiết bị chứa đến khu vực an toàn và đốt hủy khí.

Nguồn: hoachatcongnghiep.org

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

22 Tháng Mười, 2021 / by / in
10 Hóa chất công nghiệp phổ biến nhất

10 Hóa chất công nghiệp phổ biến nhất

 

Có thể bạn đã tự hỏi về hóa học công nghiệp, bao gồm cả những gì diễn ra trong lĩnh vực đó và hóa chất nào được sử dụng trên quy mô lớn. Dưới đây là 10 hóa chất công nghiệp được sản xuất phổ biến nhất trên thế giới. Tuy số lượng thay đổi từ năm này sang năm khác, nhưng tất cả các hóa chất được liệt kê được sản xuất vượt quá 100 triệu tấn. Ở đây bạn có thể thấy bao nhiêu chất hóa học tác động đến cuộc sống hàng ngày của bạn.

Hóa chất công nghiệp axit sulphuric

Bất kể năm nào, axit sulfuric đứng đầu danh sách là hóa chất công nghiệp được sản xuất số một trên toàn thế giới. Việc sử dụng chính của axit sulfuric là trong sản xuất phân bón – ammonium sulfate và superphosphate. Tuy nhiên, axit sulfuric cũng được sử dụng trong các sản phẩm khác, bao gồm:

Chất tẩy rửa
Ắc quy ô tô axit chì
Các hóa chất khác như axit hydrochloric, thuốc nhuộm, chất nổ, chất màu và thuốc
Axit sulfuric cũng được sử dụng làm chất phản ứng trong quá trình sản xuất hoặc chế biến một số hàng hóa. Dưới đây là một số ví dụ về chức năng của nó:

Để loại bỏ tạp chất trong quá trình lọc dầu
Để loại bỏ oxit kim loại trước khi mạ điện và mạ kim loại
Để loại bỏ nước trong các phản ứng hóa học nhất định
Hoạt động như một chất phản ứng trong sản xuất rayon và nitroglycerine

2. NITƠ (N2)

Hóa chất công nghiệp Nitơ

Nitơ phần lớn là một loại khí trơ vì nó thường được sử dụng làm khí chăn, có nghĩa là nó bảo vệ các vật liệu nhạy cảm với oxy khỏi tiếp xúc với không khí. Sau đây là một số trong nhiều ngành công nghiệp sử dụng nitơ lỏng:

  • Để nhanh chóng đóng băng các chất để chế biến; ví dụ, nó thường được sử dụng để đóng băng lốp xe cũ để làm cho chúng dễ dàng được băm nhỏ hơn cho mục đích tái chế
  • Sản xuất thép và các kim loại khác
  • Để làm mát bê tông, cải thiện các tính chất của vật liệu xây dựng
  • Để đóng băng mặt đất sũng nước, làm cho việc xây dựng dễ dàng hơn
  • Để làm mát lò phản ứng hóa học, cho phép các kỹ sư hóa học kiểm soát các phản ứng phụ hiệu quả hơn

Các ngành công nghiệp sau đây cũng sử dụng nitơ và nitơ lỏng:

  • Thực phẩm: Ngành công nghiệp thực phẩm sử dụng khía cạnh làm lạnh nhanh để giảm thiểu thiệt hại tế bào từ các tinh thể băng thường hình thành trong quá trình đóng băng thông thường. Một ứng dụng khác là trong dịch vụ thực phẩm: Nitơ lỏng được sử dụng trong xe tải đông lạnh để giảm thiểu sự tiếp xúc của thực phẩm với không khí.
  • Chăm sóc sức khỏe: Ngành chăm sóc sức khỏe sử dụng nitơ lỏng để đóng băng các mẫu máu và mô cũng như trong phẫu thuật làm lạnh để phá hủy mô, chẳng hạn như mụn cóc. Và ít nhất một câu lạc bộ hóa học đại học sử dụng nitơ lỏng để làm kem. Không có sự khuấy động ở đây; Nó sẵn sàng trong chưa đầy một phút!

3. ETHYLENE (C2H4)

Hóa chất công nghiệp Ethylene

Ethylene là một trong những sản phẩm chính cho ngành hóa chất, đặc biệt là ngành nhựa. Bạn có thể ngạc nhiên khi thấy hóa chất này linh hoạt như thế nào. Nó được sử dụng theo những cách sau:

Để sản xuất ethylene glycol (chất chống đông), styrene (được sử dụng để sản xuất polystyrene dùng làm bao bì và cách nhiệt), và polyethylen, một trong những loại nhựa được sử dụng rộng rãi nhất;

Trên thực tế, khoảng một nửa số ethylene được sản xuất được sử dụng để sản xuất các loại polyetylen khác nhau

  • Để sản xuất ethanol cho sử dụng công nghiệp; theo luật, ethanol cho tiêu dùng của con người phải được sản xuất bằng cách lên men
  • Để sản xuất polyester
  • Sản xuất cao su tổng hợp

4. OXYGEN (O2)

Hóa chất công nghiệp oxy

Một số vai trò chính của oxy oxy là trong các quá trình đốt cháy sau:

Oxy được sản xuất thương mại được sử dụng trong mỏ hàn oxyacetylene và oxyhydrogen.
Oxy được sử dụng trong ngành công nghiệp luyện thép để giúp đốt cháy các tạp chất trong quặng nóng chảy. Cần khoảng một tấn oxy cho mỗi tấn thép được sản xuất!
Oxy lỏng (LOX) được sử dụng làm tác nhân oxy hóa trong tên lửa và tên lửa. Bình oxy được sử dụng để phóng tàu con thoi chứa khoảng 550.000 lít oxy lỏng.
Oxy cũng được sử dụng trong các ngành công nghiệp hóa học để phá vỡ hydrocarbon (hợp chất chỉ là carbon và hydro) thành các sản phẩm hydrocarbon nhỏ hơn như ethylene, propylene và acetylene, được sử dụng để sản xuất nhựa, sơn và các sản phẩm khác.

5. PROPYLENE (C3H6)

Hóa chất công nghiệp Propylene

Sử dụng chủ yếu Propylene là một chất trung gian trong sản xuất các hợp chất hóa học khác, như sau:

  • Trong sản xuất polyetylen cần thiết để sản xuất sợi tổng hợp cho thảm trong nhà / ngoài trời
  • Trong sản xuất propylene glycols cho dầu phanh tự động, chất tẩy rửa và sơn
  • Trong sản xuất polyurethane cho cách nhiệt bọt cứng
  • Trong sản xuất các loại nhựa ABS được sử dụng trong điện thoại và các bộ phận tự động cắt

6. CHLORINE (CL2)

Clo có nhiều công dụng, bao gồm:

  • Để sản xuất các sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp như nhựa, dược phẩm, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa gia dụng (bao gồm thuốc tẩy và các chất khử trùng khác), thuốc trừ sâu và dệt may
  • Để xử lý nước theo nhiều cách:
    • Để loại bỏ phần lớn mầm bệnh trong nước trong quá trình lọc nước trong các nhà máy xử lý nước ở Hoa Kỳ
    • Để diệt vi khuẩn trong bể bơi; sodium hypochlorite được sản xuất từ ​​clo được sử dụng
  • Để hoạt động như một chất phản ứng chính trong sản xuất áo chống đạn, chip máy tính và phụ tùng ô tô

7. ETHYLENE DICHLORIDE (C2H2CL2)

Việc sử dụng chính của ethylene dichloride là trong sản xuất polyvinyl clorua (PVC). Những ống nhựa trắng được sử dụng để dẫn nước dưới lòng đất và khắp nhà bạn là PVC, vốn là sản phẩm chủ lực của ngành xây dựng. Ethylene dichloride cũng được sử dụng trong sản xuất polystyrene, một loại polymer tổng hợp hữu ích khác. Ethylene dichloride được sử dụng trong sản xuất Một số chất lỏng giặt khô, Sàn nhà, Rèm cửa nhà tám, Cao su tổng hợp

8. AXIT PHOSPHORIC (H3PO4)

Hóa chất công nghiệp axit phosphoric

Khoảng ba phần tư axit photphoric được sản xuất trên toàn thế giới được sử dụng trong sản xuất phân lân tổng hợp. Dưới đây là một số ứng dụng khác cho axit photphoric:

  • Phụ gia thực phẩm: Trong ngành công nghiệp thực phẩm, axit photphoric được thêm vào như một chất điều chỉnh pH thực phẩm (ví dụ như trong cola), như một chất làm rõ và làm chất bảo quản.
  • Chất tẩy gỉ: Axit photphoric hoạt động như một chất chuyển đổi rỉ sét, chuyển đổi oxit sắt (Fe2O3) thành sắt photphat (FePO4), sau đó có thể dễ dàng loại bỏ. Axit photphoric cho mục đích này thường được bán dưới dạng gel gọi là thạch hải quân.

9. AMMONIAC (NH3)

Hóa chất công nghiệp amoniac

Hơn một nửa số amoniac được sản xuất trên toàn thế giới được sử dụng trong nông nghiệp:

Nó được sử dụng để sản xuất phân bón lỏng có chứa amoniac, amoni nitrat và urê. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất phân bón amoni nitrat.

  • Nó được sử dụng trong sản xuất bông rụng lá, tước lá để làm cho bông dễ hái hơn.
  • Nó được sử dụng để làm chất chống nấm cho một số loại trái cây.

Amoniac cũng được sử dụng trong sản xuất các hóa chất và sản phẩm khác, bao gồm:

  • Axit nitric
  • Một số loại huốc nhuộm
  • Thuốc sulfa
  • Mỹ phẩm
  • Vitamin
  • Một số hàng dệt tổng hợp, chẳng hạn như rayon và nylon
  • Chất tẩy rửa gia dụng, như nước lau kính

Ngoài ra, amoniac được sử dụng bởi một số ngành công nghiệp:

  • Là một tác nhân phức tạp trong ngành công nghiệp khai thác mỏ và sản xuất kim loại
  • Là chất làm lạnh trong điện lạnh công nghiệp
  • Là một chất bảo dưỡng và bảo vệ trong ngành công nghiệp da

10. NATRI HYDROXIDE (NAOH)

Natri hydroxit là một một bazơ mạnh trong công nghiệp. Nó có nhiều ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Dưới đây là một số công dụng của Natri hydroxit:

  • Trong ngành công nghiệp dầu mỏ, natri hydroxit được sử dụng để tăng độ pH của bùn khoan, làm cho nó trở nên nhớt hơn.
  • Một số quốc gia sử dụng nó để giúp loại bỏ tạp chất lưu huỳnh từ dầu thô cấp thấp.
  • Ngành công nghiệp sản xuất giấy sử dụng nó trong tiêu hóa và tẩy trắng sợi gỗ.
  • Natri hydroxit được sử dụng để phân hủy chất thải và nếu bạn có thể tin CSI, để loại bỏ hài cốt của con người.
  • Nó được sử dụng trong sản xuất xà phòng.
  • Nó được sử dụng trong sản xuất dầu diesel sinh học.
  • Nó được sử dụng như một chất tẩy rửa công nghiệp, đặc biệt là trong việc tẩy dầu mỡ cho thiết bị. Trong nhà, natri hydroxit được sử dụng làm lò nướng và làm sạch cống.
  • Ngành công nghiệp thực phẩm sử dụng nó trong việc sản xuất bánh ngô, mì Trung Quốc và bánh quy Đức.

Nguồn: hoachatnhapkhauvn

22 Tháng Mười, 2021 / by / in
DUNG MÔI LÀ GÌ? ỨNG DỤNG CỦA DUNG MÔI HỮU CƠ TRONG ĐỜI SỐNG

DUNG MÔI LÀ GÌ? ỨNG DỤNG CỦA DUNG MÔI HỮU CƠ TRONG ĐỜI SỐNG

 

Dung môi là thuật ngữ khá quen thuộc không chỉ trong ngành hóa chất mà cả trong đời sống, chắc hẳn bạn đã nghe đến. Nhưng bạn đã thực sự hiểu rõ dung môi là gì? Nó có tính chất và ứng dụng như thế nào? Những lưu ý khi sử dụng? Hãy cùng bài viết dưới đây để làm rõ các vấn đề này.

Sơ lược về dung môi

1. Dung môi là gì?

Dung môi là một chất có thể tồn tại ở các dạng rắn, lỏng hoặc khí. Chúng được dùng để hòa tan một chất tan rắn, lỏng hay khí khác, tạo nên một thể đồng nhất.

Dung môi có thể tồn tại ở các dạng lỏng, rắn, khí

Tùy thuộc vào mỗi chất khác nhau cần một thể tích dung môi nhất định với nhiệt độ quy định để hòa tan.

2. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại nhưng chủ yếu chia thành các loại chính sau đây

– Dựa theo các hằng số điện môi của dung môi được chia thành:

Dung môi phân cực: bao gồm các dung môi có hằng số điện môi lớn hơn 15
Dung môi không phân cực: là những dung môi có hằng số điện môi nhỏ hơn 15
– Dung môi công nghiệp:

Dung môi hữu cơ: chứa nguyên tố carbon với đặc trưng cơ bản là tính bay hơi. Được sử dụng chủ yếu trong công tác làm sạch khô, chất pha loãng sơn, chất tẩy rửa hay chiết xuất dược phẩm,…
Dung môi vô cơ là dung môi không chứa nguyên tố carbon, chủ yếu dùng trong nghiên cứu hóa học hoặc ở một số quy trình công nghệ.
3. Một số tính chất vật lý, hóa học nổi bật
Tính dễ cháy: hầu hết các dung môi hữu cơ đều mang tính dễ cháy hoặc vô cùng dễ cháy phụ thuộc vào tính dễ bay hơi của chúng.

Hình thành peroxide dễ nổ: các Ête như ête diethyl và tetrahudrofuran đều có khả năng tạo ra cá peroxide hữu cơ gây nguy cơ dễ nổ nếu tiếp xúc với ôxy và ánh sáng nên cần lưu ý khi sử dụng và bảo quản.

Ứng dụng của hóa chất công nghiệp dung môi trong sản xuất và đời sống
1. Trong công nghiệp sản xuất sơn
Đây được xem là ứng dụng nổi bật và được sử dụng phổ biến. Dung môi hữu cơ giúp giữ nhựa và bột màu ở dạng lỏng.Trong sơn, lượng dung môi chiếm đến 40-50% khối lượng. Tùy theo chủng loại sơn để lựa chọn dung môi hữu cơ sử dụng. Đặc tính nhựa trong sơn là yếu tố quyết định việc sử dụng loại dung môi.

Dung môi là gì? Ứng dụng trong sản xuất sơn

2. Trong ngành sản xuất mực in
Được sử dụng trong việc in chữ, in màu, giúp các sản phẩm in ra giữ nguyên vị trí, đạt được màu sắc chuẩn nhất. Đặc biệt khi sử dụng chất xúc tác toluene làm dung môi mực in trong tạp chí chuyên ngành giúp ngăn ngừa sự bôi trơn và có thể tái chế các chất thải toluene còn sót lại.

3. Trong chăm sóc sức khỏe và làm đẹp
Đây là nguyên liệu quan trọng để sản xuất các sản phẩm dược phẩm như penicillin, thuốc mỡ,.. hay trong nhiều loại mỹ phẩm như dung môi axeton dùng sản xuất sơn móng tay,…

4. Trong công nghệ làm sạch
Một số loại dung môi có khả năng tương thích nước tốt và thanh toán cao đối với dầu mỡ cũng như khả năng phân hủy sinh học tốt là thành phần quan trọng trong các chất làm sạch bề mặt kính, sàn nhà hay các bề mặt cứng khác. Ngoài ra chúng cũng được ứng dụng trong công nghệ giặt khô.

Một số loại dung môi công nghiệp được sử dụng phổ biến hiện nay
Dung môi công nghiệp Acetone (C3H6O)
Tồn tại dưới dạng lỏng, trong suốt, không màu, mùi đặc trưng với khả năng bay hơi nhanh.

Thường được sử dụng chủ yếu trong ngành sản xuất sơn, nhựa resin hay chất khử nước trong công nghệ mỹ phẩm, sản xuất thuốc.

Dung môi công nghiệp Xylene (C8H10)
Là chất tồn tại dưới dạng lỏng, không màu, mùi khá dễ chịu và tỷ lệ bay hơi trung bình

Đây là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp in ấn, sơn, nhựa, chất tẩy rửa và sản xuất thuốc trừ sâu. Trong một số trường hợp có thể thay thế cho Toluene.

Dung môi công nghiệp Methanol (CH3OH)
Được sử dụng phổ biến trong sản xuất sơn, nhựa, là nguyên liệu cho ngành công nghiệp cao su, nhiên liệu giao thông vận tải…

Dung môi Methanol ứng dụng cao trong đời sống

Dung môi công nghiệp Isophorone (IPHO 783)
Tồn tại dưới dạng lỏng, có thể có màu vàng hoặc không màu, có mùi bạc hà, hòa tan tốt trong môi trường nước, dùng trong ngành sơn, pha mực in hay in lụa.

Dung môi công nghiệp Toluene (C7H8)
Là dung môi ở dạng lỏng khúc xạ, trong suốt có mùi thơm nhẹ, độ bay hơi cao được sử dụng chủ yếu trong sản xuất nhựa tổng hợp hay phụ gia nhiên liệu.

Dung môi công nghiệp Isobutanol (C4H10O)
Tồn tại ỏ dạng chất lỏng, không màu, dễ cháy, mùi đặc trưng. Ứng dụng trong sản xuất dung môi pha sơn, phụ gia trong xăng,…

Dung môi có gây độc hại cho con người không?
Không thể phủ nhận những lợi ích mà dung môi mang lại nhưng bên cạnh đó nó cũng tiềm ẩn những nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người. Chúng gây nên các hệ lụy về nhiễm độc hệ thần kinh, gây tổn hại khả năng sinh sản, gan, thận, làm suy hô hấp, viêm da và có thể dẫn đến ung thư.

Nhiễm độc VCOs: chủ yếu thông qua được hô hấp khi tiếp xúc với xăng và sơn. Gây nhiễm độc cấp tính với các triệu chứng buồn nôn, chóng mặt, co giật, sưng mắt hay ngạt viêm phổi.

Nhiễm độc Toluene: chỉ cần một lượng nhỏ cũng gây nên cảm giác mất thăng bằng, đau đầu và có thể dẫn đến ảo giác, choáng ngất khi tiếp xúc nồng độ cao hơn.

Nhiễm độc Methanol: có khả năng gây mù vĩnh viễn thậm chí tử vong, đặc biệt khả năng cháy khi tiếp xúc với ngọn lửa không nhìn thấy.

Nhiễm độc Benzen: khi tích lũy đến một lượng nhất định có thể gây ra sự tăng tạm thời của bạch cầu, gây rối loạn oxy hóa,thậm chí dẫn đến tử vong vì suy hô hấp.

Một số ảnh hưởng khác: một số dung môi có thể gây bất tỉnh đột ngột nếu hít phải một lượng lớn.

Ngoài việc ảnh hưởng đến sức khỏe con người, dung môi cũng tác động không nhỏ đến môi trường như gây ô nhiễm nguồn nước ngầm nếu không xử lý các chất thải thích hợp hay do các sự cố tràn, rò rỉ các dung môi.

Những lưu ý khi sử dụng dung môi
Cần trang bị các dụng cụ, đồ bảo hộ thích hợp tránh tiếp xúc trực tiếp với các loại dung môi.

Sử dụng các dụng cụ chứa dung môi đúng tiêu chuẩn, các dung môi phải được đóng kín

Tránh để các dung môi dễ bắt cháy ở những nơi gần lửa hay gần các dung môi dễ cháy

Đọc kỹ các bảng thông số an toàn để có cách thải bỏ thích hợp, không xả các dung môi dễ cháy xuống cống

Nguồn: vietchem

22 Tháng Mười, 2021 / by / in
Tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp hóa chất phát triển, tăng trưởng bền vững

Tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp hóa chất
phát triển, tăng trưởng bền vững

 

Ngày 02 tháng 6 năm 2021, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã chủ trì buổi làm việc với Cục Hoá chất và các đơn vị liên quan về việc tạo điều kiện, thúc đẩy phát triển công nghiệp hoá chất, tạo dư địa tăng trưởng bền vững cho những năm tiếp theo.

Tham dự buổi làm việc còn có đại diện các đơn vị: Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch, Vụ Dầu khí và Than, Vụ Khoa học và Công Nghệ, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số; đại diện Hiệp hội Hóa học Việt Nam, Hiệp hội phân bón Việt Nam và đại diện các doanh nghiệp hoạt động trong ngành hóa chất.

Còn nhiều dư địa phát triển ngành hóa chất

Phát biểu tại cuộc họp, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đánh giá, ngành hóa chất là ngành công nghiệp cơ bản, lâu đời, có đóng góp quan trọng trong hầu hết các hoạt động công nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung. Công nghiệp hóa chất đã được Đảng, Nhà nước quan tâm trong suốt giai đoạn hình thành và phát triển ngành, đã có những đóng góp quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực của nhiều thập kỷ trước và đồng hành, hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá, phát triển kinh tế, xã hội trong những thập kỷ gần đây.

Báo cáo về tình hình phát triển ngành công nghiệp hóa chất thời gian qua, Cục trưởng Cục Hóa chất Nguyễn Văn Thanh cho biết, tổng sản lượng hóa chất công nghiệp Việt Nam hàng năm chiếm khoảng 10-11% tổng giá trị GDP ngành công nghiệp, lực lượng lao động chiếm gần 10% và có năng suất lao động cao 1,36 lần năng suất lao động trung bình của toàn ngành công nghiệp do có mức độ tự động hoá khá cao. Theo tính toán, sau khi các dự án đang triển khai hoàn thành và hoạt động ổn định, giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp hóa chất chiếm tỷ trọng từ 13-14% toàn ngành công nghiệp.

Tính đến năm 2020, toàn ngành có khoảng 1.818 doanh nghiệp sản xuất phân bổ trên 6 vùng trong cả nước, trong đó 894 doanh nghiệp sản xuất phân bón (chiếm 49%), 106 doanh nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật (chiếm 6%), 14 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hóa dầu (chiếm 1%), 68 doanh nghiệp sản xuất hóa chất cơ bản (chiếm khoảng 4%)… với khoảng 2,7 triệu lao động trong đó có 725.000 lao động trực tiếp tham gia sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất.

Tín hiệu đáng mừng là trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong nước rất quan tâm đến đầu tư một số ngành công nghiệp hoá chất. Cục trưởng Nguyễn Văn Thanh cho rằng điều này sẽ trở thành hiện thực nếu chúng ta có một cơ chế chính sách khuyến khích hợp lý.

Theo ông Nguyễn Văn Thanh, một trong những hạn chế là công tác quản lý ngành chưa hiệu quả, thiếu thông tin và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trung ương, địa phương chưa đảm bảo thông tin thông suốt, nhiều trường hợp doanh nghiệp, nhà đầu tư không nắm bắt được thông tin, đầu tư, vận hành các dự án chưa tuân thủ quy định về đầu tư xây dựng và an toàn hóa chất. Hơn nữa, công nghiệp hóa chất đòi hỏi quy mô đầu tư rất lớn, công nghệ yêu cầu cao, nghiêm ngặt, tiềm ẩn rủi ro.

Tại Việt Nam, các doanh nghiệp còn hạn chế về tiềm lực kinh tế, đầu tư nhỏ lẻ, dàn trải, thiếu công nghệ nguồn. Ở nhiều địa phương, quan niệm và nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp hóa chất chưa đầy đủ, lo ngại nguy cơ ô nhiễm và nguy hiểm, dẫn đến các chủ trương phát triển của nhiều địa phương không thu hút đầu tư công nghiệp hóa chất, thay vào đó là một số ngành nghề dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến chế tạo khác. Những quan niệm này gây khó khăn cho các nhà đầu tư, cản trở sự phát triển của công nghiệp hóa chất, trong khi đây là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, làm tiền đề hỗ trợ cho nhiều ngành công nghiệp cũng như cung cấp các sản phẩm thiết yếu quan trọng khác.

Theo đó, Cục trưởng Nguyễn Văn Thanh hiện nay, Cục Hóa chất đang triển khai xây dựng Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam và dự kiến, sau khi Chiến lược được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ có đủ thông tin dữ liệu của mỗi phân ngành, những khó khăn vướng mắc để bổ sung các giải pháp phù hợp trong quá trình quản lý và phát triển ngành.

Cần chiến lược phát triển lâu dài

Tại buổi làm việc, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cũng đã lắng nghe những chia sẻ, đề xuất kiến nghị của đại diện Hiệp hội Hóa học Việt Nam, Hiệp hội Phân bón Việt Nam; đại diện các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất và các đơn vị chức năng liên quan.

Trên cơ sở các tham luận, ý kiến phát biểu, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên nhận định, ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển, nền công nghiệp đang phát triển mạnh, năng động với thị trường tiêu dùng nội địa gần 100 triệu dân.

Bộ trưởng cũng đánh giá, trong thời gian qua, ngành hóa chất có sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, nhiều dự án quy mô lớn, cho thấy, nhu cầu của thị trường và chính sách hấp dẫn của nhà nước đối với phát triển công nghiệp và công nghiệp hoá chất nói riêng. Tuy nhiên, đóng góp của ngành còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng tối ưu nguồn tài nguyên, nguyên liệu trong nước dẫn tới chưa làm chủ được thị trường nội địa, nhiều sản phẩm hóa chất quan trọng phục vụ phát triển sản xuất phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Một phần do đặc thù ngành sản xuất hóa chất cần mức đầu tư lớn nên trước đây ngành chủ yếu phụ thuộc vào thành phần kinh tế nhà nước, các dự án đầu tư hầu hết sử dụng vốn nhà nước.

Để phát triển công nghiệp hóa chất trở thành một ngành công nghiệp nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước như văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho rằng:

Về phía cơ quan quản lý, thứ nhất, cần phải khẩn trương và tập trung cao để nghiên cứu đề xuất, hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045, bám sát vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội và Nghị quyết của Đảng, đồng thời, xây dựng kế hoạch để phân kỳ tổ chức thực hiện, đặc biệt chú trọng phát triển các lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên, bao gồm các sản phẩm hóa chất  có nhu cầu lớn , giá trị gia tăng cao, có lợi thế đảm bảo an ninh lương thực, an ninh y tế.

Thứ hai, tập trung nghiên cứu lựa chọn địa điểm phù hợp, khẩn trương khuyến cáo đến các ngành, các cơ quan chức năng và các địa phương bổ sung trong quá trình quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch quốc gia đối với ngành hóa chất và công nghiệp hóa chất; Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư hình thành các tổ hợp sản xuất kinh doanh hóa chất tập trung, có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo yêu cầu về an toàn, môi trường và có tính đến các yếu tố kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn.

Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành hóa chất, tập trung vào việc sử dụng các sản phẩm phụ, chất thải hiện có của ngành làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất các sản phẩm khác.

Thứ tư, đề xuất xây dựng giải pháp phát triển công nghiệp hóa chất xanh, hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn cho con người.

Thứ năm, xây dựng, đề xuất các chính sách để phát triển và quản lý mạng lưới các tổ chức tư vấn đầu tư, hỗ trợ cơ quan quản lý cũng như doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quản lý hóa chất.

Đối với doanh nghiệp, Bộ trưởng đề nghị các doanh nghiệp cần chủ động nghiên cứu, quán triệt thật tốt quan điểm đường lối, chính sách của Đảng. Tận dụng cơ hội, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới để biến thách thức thành cơ hội, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình.

Các doanh nghiệp cần chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về đầu tư sản xuất kinh doanh song song với việc đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, chủ động công tác truyền thông, đối thoại với cộng đồng để cải thiện hình ảnh về một nền công nghiệp hóa chất thân thiện với con người và môi trường.

Bên cạnh đó, nâng cao năng lực trong phân tích, dự báo thị trường để bổ sung hoàn thiện chiến lược, kế hoạch phát triển hợp lý, phấn đấu đạt kết quả sản xuất kinh doanh tốt và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nguồn lực xã hội, ứng dụng công nghệ cao để cố gắng giảm thiểu tác động đến môi trường.

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho rằng, các doanh nghiệp vừa phát huy nội lực vừa phải tích cực phối hợp với bên ngoài, nhất là liên doanh liên kết trong giai đoạn đầu để vào chuỗi sản xuất cung ứng của các tập đoàn lớn trên thế giới, thông qua các dự án hợp tác với các đối tác nước ngoài để đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý, từng bước đưa doanh nghiệp mình vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Đồng thời tích cực tham mưu với Bộ Công Thương trong việc xây dựng chính sách phát triển công nghiệp hóa chất.

Nguồn: bộ công thương

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

I am text block. Click edit button to change this text. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.

22 Tháng Mười, 2021 / by / in
Đặc trưng của 3 nhóm hóa chất công nghiệp

Đặc trưng của 3 nhóm hóa chất công nghiệp

 

Hiện nay, hóa chất công nghiệp gắn liền với đời sống con người, nhưng hầu hết người dùng đều chưa hiểu biết hết về các loại hóa chất. Dựa vào đặc tính sử dụng của hóa chất đã chia hóa chất ra thành 3 loại chính gồm: Hoá chất cơ bản; Hoá chất đặc dụng và hoá chất tiêu dùng. Cụ thể:

 

Hóa chất công nghiệp cơ bản là hóa chất được tạo ra với số lượng nhiều chỉ được dùng trong những ngành công nghiệp hóa chất và công nghiệp khác trước khi đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Theo đó, hóa chất cơ bản cũng được chia ra thành 3 loại chính gồm:
+ Hóa chất có nguồn gốc từ dầu mỏ: loại hóa chất này được lấy ta từ dầu mỏ và khí đốt tự nhiên.
+ Polyme: là hợp chất gồm nhiều phân tử, chủ yếu xài làm vật tư để chế tạo nhiều vật dụng trong đời sống hàng ngày. Loại này có thể biến dạng khi bị tác động của nhiệt độ, áp suất và có thể giữ được độ biến dạng đó khi không còn tác dụng.
+ Chất vô cơ cơ bản: loại hóa chất này có chi phí thấp thường dùng trong chế tạo và công nghiệp. Loại hóa chất này có thể tìm ra được với sản lượng lớn, lên đến hàng triệu tấn trên năm như: clo, natri hydroxit, lưu huỳnh, axit nitric, hóa chất thí nghiệm, phân bón.

Thứ hai, Hóa chất công nghiệp đặc dụng
Hóa chất công nghiệp đặc dụng là bao gồm các loại hóa chất để giữ gìn cây trồng, các loại sơn, mực in, màu thuốc nhuộm hoặc bột màu. Đồng thời, loại hóa chất này còn được ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác như: dệt may, giấy vẽ, kỹ thuật,…
Thứ ba, Hóa chất công nghiệp tiêu dùng

Hóa chất công nghiệp tiêu dùng được làm từ những chất lấy từ hóa chất cơ bản và được ứng dụng trực tiếp vào nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Cụ thể, hóa chất công nghiệp tiêu dùng được dùng làm chất tẩy rửa, bột giặt, hóa chất tổng hợp cho vệ sinh, hoặc dùng trong ngành mỹ phẩm, nước hoa.

Có thể nói, hóa chất công nghiệp có thành phần độc hại cao nhưng không thể thiếu trong các lĩnh vực công nghiệp và đời sống hàng ngày của con người. Thế nhưng, tùy vào mục đích sử dụng mà bạn lựa chọn loại hóa chất nào cho phù hợp và sử dụng theo đúng hướng dẫn để đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả sử dụng cao.
Nguồn: ultrapureplus
22 Tháng Mười, 2021 / by / in
CỒN CÔNG NGHIỆP ETHANOL VÀ METHANOL

 CỒN CÔNG NGHIỆP ETHANOL VÀ METHANOL

 

Cồn công nghiệp là hóa chất khá quen thuộc, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Vậy cồn công nghiệp là gì? Các loại cũng như ứng dụng của nó ra sao? Nó có gây độc hại không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.

Cồn công nghiệp là gì?

Cồn công nghiệp là loại hợp chất có nhiều ứng dụng khác nhau và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp và thực phẩm. Công thức hóa học của cồn công nghiệp là C2H6O hoặc C2H5OH.

Có nhiều loại với các nồng độ khác nhau, nhưng chủ yếu có thể chia thành ba loại chính: cồn công nghiệp chung, cồn ethanol và cồn thực phẩm.

Tuy chia thành 3 loại khác nhau nhưng chúng vẫn giữ được các tính chất vật lý chung của cồn như là chất lỏng không màu, tính tan trong nước, dễ bay hơi và dễ cháy, mùi tùy theo loại. Khi cháy đều không tạo khói và có xuất hiện ngọt lửa màu xanh da trời.

Cồn Ethanol công nghiệp 99%

Thành phần của cồn công nghiệp

Ethanol là thành phần chủ yếu của cồn công nghiệp, ngoài ra còn có lượng nhỏ một số tạp chất. Với tùy mục đích sử dụng mà cồn được chưng cất  theo tỉ lệ 99% (dùng trong sát khuẩn tay) hay 96% (dùng trong sản xuất công nghiệp)

Cồn Methanol công nghiệp rất độc nên bị cấm dùng trong ngành thực phẩm.

Cồn Methanol công nghiệp

Tính chất vật lý đặc trưng của cồn Ethanol

  • Mùi đặc trưng như rượu
  • Nếu không bảo quản tốt rất dễ bay hơi
  • Chất lỏng không màu, trong suốt
  • Tỷ trọng : 0,799 ÷ 0,8 (so với nước)
  • Tan vô hạn trong nước
  • Nhiệt độ sôi: -117,3oC
  • Có tính hút ẩm mạnh

Quy trình sản xuất cồn công nghiệp

  • Cồn thực phẩm và cồn công nghiệp đều được sản xuất theo quy trình lên men từ khoai mì, ngũ cốc, mía,…trong đó nồng độ chuẩn thường là 98% (loại bỏ hết tạp chất) đối với cồn thực phẩm và dao động khoảng 96% (5% có thể là methanol) với cồn công nghiệp
  • Đồi với cồn Ethanol: được sản xuất theo hai phương pháp là Hydrat hóa ethylen trong công nghiệp hóa dầu và lên men từ mía, lùa mì hay ngũ cốc. Ở Nhật Bản còn sử dụng rơm rạ, phế phẩm nông nghiệp đặc biệt là ngô để sản xuất Ethanol.

Quy trình sản xuất cồn ethanol

Quy trình sản xuất cồn ethanol bằng phương pháp lên men:

1. Xử lý nguyên liệu

Sau khi thu hoạch, các nguyên liệu (nguyên liệu tinh bột) sẽ được làm sạch và nghiền nhỏ để giúp loại bỏ các tạp chất, phá vỡ các cấu trúc màng tế bào cũng như nước thẩm thấu tốt hơn

Hai công nghệ nghiền được sử dụng phổ biết hiện nay là nghiền ướt và nghiền khô. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện thực tế người thực hiện có thể chọn loại hình nghiền phù hợp.

2. Hồ hóa – đường hóa

Nguyên liệu sau khi được làm sạch và nghiền sẽ chuyển sang bước hồ hóa và đường hóa

Quá trình hồ hóa có tác dụng phá vỡ các tế bào tinh bột, giúp chúng chuyển từ trạng thái không hòa tan sang hòa tan trong nước.

Giai đoạn đường hóa sẽ chuyển hóa các tinh bộ thành đường để có thể lên men

3. Lên men

Mục đích của việc này giúp đường đơn thành ethanol, khí CO2 và một số chất ttrung gian khác. Quá trình lên men này có sự xúc tác của men zima.

Hiện nay, áp dụng 2 quy trình lên men là lên men liên tục hoặc lên men gián đoạn. Trong quá trình lên men phải luôn duy trì nhiệt độ ổn định với nhiệt độ tối ưu là 320 độ C.

4. Chưng cất, tách nước

Đây là 2 phân đoạn quan trọng để tạo ra sản phẩm:

  • Chưng cất giúp tách ethanol ra khỏi dấm chín đồng thời loại bỏ tạp chất cũng như tăng nồng độ cồn. Có 2 công nghệ chưng cất thường được áp dụng hiện nay là chưng cấp áp suất dư và áp suất chân không.
  • Tách nước giúp cồn đạt được nồng độ sử dụng quy định. Phổ biến với 3 phương pháp tách nước là chưng cất sử dụng hỗn hợp 3 cấu tử, hấp thụ nước bằng rây phân tử hay tách nước bằng hệ thống lọc màng.

Ứng dụng của cồn công nghiệp

  • Đối với cồn thực phẩm: Là cồn lành tính, không độc hại, an toàn với sức khỏe người tiêu dùng nên được sử dụng phổ biến trong sản xuất nấu rượu, nước ướp gia vị, pha chế thuốc, sát trùng,… đặc biệt loại còn này còn được dùng làm chất bảo quản cho thực phẩm.
  • Cồn công nghiệp: chủ yếu ứng dụng trong công nghiệp in, dệt may, sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm và công nghiệp điện tử. Nó độc hơn nhưng có giá thành rẻ hơn so với cồn thực phẩm
  • Cồn Ethanol: ứng dụng trong ngành hóa chất với vai trò dung môi, dùng để pha chế đồ uống, dược phẩm, đặc biệt trong pha chế xăng.

Ngoài ra, sản phẩm cồn ethanol còn được sử dụng trong các lĩnh vực:

  • Trong các sản phẩm chống đông lạnh do tính chất điểm đóng băng thấp
  • Thành phần quan trọng trong công nghiệp và sử dụng để sản xuất một số hợp chất hữu cơ như ethyl halogenua, diethyl ether, ethyl ester,…
  • Sử dụng trong chế biến thực phẩm nhất là chất bảo quản thực phẩm
  • Với khả năng gây mê và buồn ngủ, cồn Ethanol là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất thuốc ngủ
  • Là thành phần chủ yếu trong chế tạo các loại nước hoa cao cấp, nước xịt phòng,…
  • Đặc biệt, trong ngành y tế cồn ethanol được ứng dụng rộng rãi để chống vi khuẩn

Cồn công nghiệp được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực

Tác hại của cồn công nghiệp?

Song song với những lợi ích mà cồn công nghiệp mang lại thì nó cũng tiềm ẩn những nguy cơ khi sử dụng không đúng cách. Hàm lượng methanol cao khi tiếp xúc vào cơ thể có thể gây tổn thương võng mạc, thần kinh thị giác, chất gây độc cho hệ thần kinh, gây toan máu nguy cơ tử vong. Việc tiếp xúc trực tiếp có thể gây triệu chứng sớm như mắt đỏ, sưng, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi,… Nếu gặp trường hợp này cần rời khỏi nơi để hóa chất này và đến cơ sở y tế gần nhất.

Hiện nay vì lợi nhuận, nhiều cơ sở sản xuất rượu giả dùng methanol thay thế cho ethanol gây tình trạng ngộ độc. Phần lớn trong các trường hợp này đã gây ra tử vong.

Vì vậy, người dùng cần lưu ý khi lựa chọn sản phẩm, việc sử dụng cồn công nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng phải đảm bảo theo đúng quy định an toàn.

Những lưu ý khi sử dụng và bảo quản cồn công nghiệp

Tránh xa các nguồn lửa hở hay tia lửa điện

Bảo quản trong các vật chứa chuyên dụng để tránh các tác nhân bên ngoài, không sử dụng khí nén để đổ đầy tháo ra hay xử lý.

Giữ cho nhiệt độ của thùng chứa sản phẩm bằng nhiệt độ môi trường xung quanh

Đậy nắp kín sau khi không sử dụng

Để nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp

Dù là cồn thực phẩm cũng không được pha trực tiếp để uống. Trong trường hợp không may nuốt phải cần lập tức uống nước lọc và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

Đeo khẩu trang, găng tay, quần áo bảo hộ khi phải tiếp xúc

Trong trường hợp xảy ra cháy nổ thì không được dùng nước mà nên sử dụng bột khô, bột CO2 hay phun sương mù.

Nguồn: vietchem

22 Tháng Mười, 2021 / by / in
15 ứng dụng quan trọng nhất của hóa chất công nghiệp

15 ứng dụng quan trọng nhất của hóa chất công nghiệp

 

Trước hết, hóa chất là gì? Thế nào là hóa chất công nghiệp?

Hóa chất (còn gọi là chất hóa học) là cách gọi của một loại vật chất có tính chất hóa học đồng nhất và không đổi đối với từng phân tử hoặc nguyên tử. Hóa chất tồn tại ở các dạng chủ yếu nhất là rắn, lỏng, khí và plasma, bên cạnh một số trạng thái khác của vật chất tồn tại ở những điều kiện nhất định trong phòng thí nghiệm như trạng thái ngưng tự Bose-Einstein và ngưng tụ Fermionic.

Các loại hóa chất được sử dụng cho mục đích công nghiệp được gọi bằng tên khác là hóa chất công nghiệp. Hóa chất công nghiệp được sử dụng nhiều nhất cho các ngành công nghiệp sơn, hệ thống xử lý nước thải, ngành công nghiệp dầu khí, khai thác khoáng sản, in ấn, xi mạ, sản xuất phân bón, xử lý bề mặt kim loại, dệt may…

Những loại hóa chất dạng lỏng nào được sử dụng nhiều nhất trong công nghiệp?

Trong công nghiệp, có 5 loại hóa chất được sử dụng nhiều nhất, mà bạn có thể bắt gặp ở hầu hết tất cả các ngành công nghiệp khác nhau, gồm có:

  • Axit Sunfuric. Còn gọi là axit sulfuric, tiếng Anh gọi là sulfuric acid, công thức hóa học H2SO4, đây là loại axit được sử dụng nhiều nhất thế giới hiện nay. Mục đích sử dụng chính của axit H2SO4 là sản xuất phân bón amoni sulfat và superphotphat, bên cạnh đó, nó còn được dùng để sản xuất chất tẩy rửa, dung dịch điện ly cho bình ắc quy, sản xuất axit HCl, thuốc nhuộm, thuốc nổ,…

Dung dịch axit H2SO4, một trong những loại hóa chất sử dụng nhiều nhất trên thế giới

  • Axit photphoric. Tiếng anh gọi là Phosphoric acid, công thức hóa học là H3PO4, là loại axit được sử dụng chủ yếu để sản xuất phân bón photphat tổng hợp. Ngoài ra, axit H3PO4 còn được sử dụng để làm phụ gia thực phẩm nhằm cân bằng độ pH trong thực phẩm, chất làm trong thực phẩm và cũng là chất bảo quản thực phẩm.
  • Natri hydroxit. Tiếng Anh gọi là Sodium hydroxide, công thức hóa học là NaOH, là loại bazo mạnh được sử dụng nhiều nhất trong công nghiệp. Trong ngành dầu khí, dung dịch NaOH được dùng để tăng độ pH của bùn khoan, giúp chúng trở nên nhớt hơn. Hóa chất NaOH cũng được dùng để loại bỏ tạp chất chứa lưu huỳnh khỏi dầu thô cấp thấp. Bên cạnh đó, ngành sản xuất giấy và bao bì sử dụng dung dịch natri hydroxit để làm trắng bột giấy. NaOH còn được dùng để sản xuất xà phòng, sản xuất dầu diesel sinh học, sản xuất chất tẩy rửa công nghiệp, hóa chất khử khuẩn, hóa chất khử trùng… (VD: tẩy dầu mỡ trên thiết bị, tẩy rửa lò nướng, thông cống, sản xuất hóa chất Cloramin B…)
  • Amoniac (NH3). Trong công nghiệp, amoniac được dùng ở dạng dung dịch để sản xuất các loại phân bón lỏng chứa nito, phân ure, và phân bón amoni nitrat. Nó cũng được sử dụng để làm chất làm rụng lá, giúp việc thu hoạch bông dễ hơn. Ngoài ra, người ta còn dùng dung dịch amoniac để làm chất chống nấm mốc cho một số loại trái cây.
  • Axit clohydric (HCl). Tiếng Anh gọi là hydrocloric acid, axit HCl được sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, chẳng hạn như tẩy gỉ thép, sản xuất các hợp chất hữu cơ chứa gốc clo, sản xuất hợp chất vô cơ dùng cho ngành công nghiệp xi mạ kim loại, công nghiệp năng lượng, kiểm soát, trung hòa độ pH trong nước,…

Nhà máy sản xuất axit HCl cần sử dụng máy bơm axit chuyên dụng cho hệ thống dây chuyền hoạt động

Top 15 ứng dụng hóa chất công nghiệp quan trọng nhất năm 2021

  • Hóa chất tẩy sơn, dung môi pha sơn: chủ yếu là hỗn hợp giữa các dung môi hữu cơ công nghiệp dạng lỏng (Vd: hóa chất acetone, toluene, benzene…) được trộn thêm các chất phụ gia công nghiệp như methylen clorua, rượu, methanol…
  • Hóa chất thông cống: chẳng hạn như dung dịch xút ăn da NaOH dùng để tẩy chất béo, mỡ động vật trong các bể lắng mỡ, cống rãnh nhà bếp của nhà hàng khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng.
  • Hóa chất tẩy rửa: chẳng hạn như axit H2SO4 hay dung dịch NaOH dùng để sản xuất các loại chất tẩy rửa chứa alkylbenzene sulfonate để xử lý nước cứng, cũng như sản xuất các loại nước tẩy rửa bề mặt gạch men, sàn gỗ, mặt kính…
  • Hóa chất xử lý nước thải: điển hình như hóa chất PAC (poly aluminium chloride, còn gọi là hóa chất keo tụ PAC hoặc phèn nhôm keo tụ PAC), chuyên dùng để xử lý nước sinh hoạt, xử lý nước thải và xử lý nước cấp.

Hóa chất keo tụ PAC (phèn nhôm keo tụ PAC)

  • Hóa chất tẩy gỉ sét: là các loại hóa chất công nghiệp chuyên dùng để tẩy các lớp kim loại sắt bị ô-xy hóa trên bề mặt vật liệu. Thành phần chủ yếu là các loại axit ăn mòn như HCl, H2SO4,…
  • Hóa chất bể bơi: thường là dung dịch muối đồng sunfat CuSO4 có tác dụng chống nấm mốc, diệt tảo rêu trong hồ bơi, đồng thời tạo màu xanh dương cho hồ bơi để gây cảm giác giống như màu nước biển.
  • Hóa chất tẩy xi măng: được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng hoặc gia đình nhằm tẩy các lớp xi măng bám trên bề mặt gạch men, sàn nhà… sau khi xây sửa công trình.
  • Hóa chất xi mạ: chủ yếu là các dung dịch điện ly mạnh gốc kim loại nhằm tạo ra một lớp phủ trên bề mặt kim loại khác, từ đó giúp bảo vệ kim loại được bao phủ, cũng như tăng tính thẩm mỹ và độ bền cho vật liệu. Các hóa chất xi mạ điển hình như dung dịch muối kẽm, dung dịch muối của niken, dung dịch muối của crom…
  • Hóa chất diệt côn trùng: có 5 nhóm hóa chất diệt công trùng chính là nhóm chlo hữu cơ, nhóm carbamate, nhóm phốt pho hữu cơ, nhóm pyrethroid và nhóm neonicotinoid. Hiện nay, chỉ có một số nhóm hóa chất diệt côn trùng được cấp phép sử dụng với quy định nghiêm ngặt.
  • Hóa chất bảo vệ thực vật.
  • Hóa chất giặt là.
  • Hóa chất khử khuẩn.
  • Hóa chất khử mùi.
  • Hóa chất phòng thí nghiệp.
  • Hóa chất rửa xe.
  • Hóa chất hoạt động bề mặt: chẳng hạn như hóa chất LAS, hóa chất SLS,…

Nguồn: asatech

22 Tháng Mười, 2021 / by / in
Phát huy tiềm năng của ngành công nghiệp hóa chất

Phát huy tiềm năng của ngành công nghiệp hóa chất

 

(BKTO) – Ngành hóa chất công nghiệp là ngành có đóng góp quan trọng trong hầu hết các hoạt động công nghiệp; góp phần quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và đồng hành, hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, trong bối cảnh mới đòi hỏi phải có những định hướng, giải pháp phù hợp để ngành công nghiệp này phát triển tương xứng với tiềm năng.

Sản xuất hóa chất – một ngành công nghiệp quan trọng – Ảnh minh họa: hoachatcongnghiep

Hóa chất là ngành công nghiệp quan trọng 

Tính đến năm 2020, toàn ngành công nghiệp hóa chất có khoảng 1.818 doanh nghiệp sản xuất phân bổ trên 6 vùng trong cả nước. Trong đó có 894 doanh nghiệp sản xuất phân bón (chiếm 49%), 106 doanh nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật (chiếm 6%), 14 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hóa dầu (chiếm 1%), 68 doanh nghiệp sản xuất hóa chất cơ bản (chiếm khoảng 4%)… Hiện có khoảng 2,7 triệu lao động trong đó có 725.000 lao động trực tiếp tham gia sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất.

Theo Cục trưởng Cục Hóa chất Nguyễn Văn Thanh, tổng sản lượng công nghiệp hoá chất Việt Nam hàng năm chiếm khoảng 10-11% tổng giá trị GDP ngành công nghiệp, lực lượng lao động chiếm gần 10% và có năng suất lao động cao 1,36 lần năng suất lao động trung bình của toàn ngành công nghiệp do có mức độ tự động hoá khá cao.

Theo tính toán, sau khi các dự án đang triển khai hoàn thành và hoạt động ổn định, giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp hóa chất chiếm tỷ trọng từ 13-14% toàn ngành công nghiệp.

Thực tế cho thấy, công nghiệp hóa chất đòi hỏi quy mô đầu tư rất lớn, yêu cầu công nghệ cao, nghiêm ngặt và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp còn hạn chế về tiềm lực kinh tế, đầu tư nhỏ lẻ, dàn trải, thiếu công nghệ nguồn.

Ở nhiều địa phương, sự nhìn nhận về vai trò, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp hóa chất chưa đầy đủ, lo ngại nguy cơ ô nhiễm và nguy hiểm, dẫn đến chủ trương phát triển của nhiều địa phương là không thu hút đầu tư công nghiệp hóa chất, thay vào đó là một số ngành nghề dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến chế tạo khác.

Những quan niệm trên gây khó khăn cho các nhà đầu tư, cản trở sự phát triển của công nghiệp hóa chất. Trong khi đó, công nghiệp hóa chất là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, làm tiền đề hỗ trợ cho nhiều ngành công nghiệp cũng như cung cấp các sản phẩm thiết yếu quan trọng khác.

Một rào cản nữa hiện nay là công tác quản lý ngành chưa hiệu quả, thiếu thông tin và cơ chế phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan trung ương, địa phương chưa đảm bảo thông suốt nên nhiều trường hợp doanh nghiệp, nhà đầu tư không nắm bắt được thông tin.

Do đó, Cục Hóa chất đang triển khai xây dựng Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam. Dự kiến, Chiến lược sẽ có đủ thông tin dữ liệu của mỗi phân ngành, những giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý và phát triển ngành – ông Thanh cho biết.

Tìm hướng đi và giải pháp cho ngành công nghiệp hóa chất

Một tín hiệu đáng mừng được ghi nhận là những năm gần đây, ngành hóa chất có sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, nhiều dự án quy mô lớn. Điều đó cho thấy nhu cầu của thị trường và chính sách hấp dẫn của Nhà nước đối với phát triển công nghiệp và công nghiệp hoá chất.

Một số doanh nghiệp lớn đầu tư vào ngành công nghiệp hóa chất – Ảnh minh họa: PVFCCo

Trao đổi với các Hiệp hội, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất và các đơn vị chức năng liên quan, Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên nhận định, đóng góp của ngành công nghiệp hóa chất còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng.

Một trong những bất cập được chỉ ra là ngành công nghiệp hóa chất chưa tận dụng tối ưu nguồn tài nguyên, nguyên liệu trong nước dẫn tới chưa làm chủ được thị trường nội địa. Nhiều sản phẩm hóa chất quan trọng phục vụ phát triển sản xuất phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Một phần nguyên nhân là do đặc thù ngành sản xuất hóa chất cần mức đầu tư lớn.

Để phát triển công nghiệp hóa chất trở thành một ngành công nghiệp nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho rằng, cần phải khẩn trương và tập trung cao để nghiên cứu đề xuất, hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045. Đồng thời, xây dựng kế hoạch để phân kỳ tổ chức thực hiện, đặc biệt chú trọng phát triển các lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên, bao gồm các sản phẩm hóa chất có nhu cầu lớn, giá trị gia tăng cao, có lợi thế đảm bảo an ninh lương thực, an ninh y tế.

Cùng với đó, cần tập trung nghiên cứu lựa chọn địa điểm dự án phù hợp, đề xuất các ngành, cơ quan chức năng và các địa phương bổ sung trong quá trình quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch quốc gia đối với ngành hóa chất và công nghiệp hóa chất.

Theo quan điểm của Bộ Công Thương, cần thu hút đầu tư theo hướng hình thành các tổ hợp sản xuất kinh doanh hóa chất tập trung, có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo yêu cầu về an toàn, môi trường và có tính đến các yếu tố kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn.

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, yêu cầu tất yếu đặt ra là phải đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành hóa chất, tập trung vào việc sử dụng các sản phẩm phụ, chất thải hiện có của ngành làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất các sản phẩm khác.

Trước thực trạng một số dự án đầu tư, nhà đầu tư vận hành dự án chưa tuân thủ quy định về đầu tư xây dựng và an toàn hóa chất, Bộ Công Thương cũng định hướng sẽ đề xuất xây dựng giải pháp phát triển công nghiệp hóa chất xanh, hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn cho con người. Kèm theo đó là các chính sách để phát triển và quản lý mạng lưới các tổ chức tư vấn đầu tư, hỗ trợ cơ quan quản lý cũng như doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quản lý hóa chất.

Nguồn: baokiemtoannhanuoc.vn

 P.KHANG

21 Tháng Mười, 2021 / by / in
BÁN HÓA CHẤT XỬ LÝ NƯỚC THẢI

BÁN HÓA CHẤT XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Hiện nay có rất nhiều cơ sở bán hóa chất xử lý nước thải chính hãng hỗ trợ hiệu quả cho quá trình loại bỏ chất độc hại, đảm bảo nguồn nước đầu ra. Các loại hóa chất trong xử lý nước thải sẽ bao gồm những loại nào? sau đây là những thông tin cơ bản có thể hữu ích cho tìm kiếm của bạn.

Trong xử lý nước thải, chúng ta sẽ cần đến các nhóm hóa chất chính như: hóa chất keo tụ, hóa chất khử màu, hóa chấ khử mùi, hóa chất điều chỉnh độ pH, hóa chất khử trùng,….

Các nhóm này có đặc điểm hóa học và công dụng như sau:
1. Hóa chất keo tụ
Nhóm hóa chất này bao gồm các loại: Phèn nhôm sunfat: Al2(SO4)3.18H2O, Phèn sắt: Fe2(SO4)3.nH2O, Poly Aluminium Chloride: (PAC), PAFC.
Trong số này hóa chất được sử dụng nhiều nhất là phèn nhôm sunfat: Al2(SO4)3.18H2O. Khi cho chế phẩm này vào nước thải sẽ xảy ra phản ứng thủy phân. Lưu ý để phèn nhôm phát huy hết hiệu quả khi sử dụng chúng ta phải lưu ý đến các thành phần ion trong nước, các hợp chất hữu cơ, liều lượng phèn.

2. Hóa chất khử màu
Loại được dùng nhiều nhất là polume cationic bậc 4. Đây là hóa chất có khả năng kết bông giảm COD, được sử dụng trong xử lý nước thải ngành dệt nhuộm, in và công nghiệp giấy.

3. Hóa chất điều chỉnh độ pH
Độ pH luôn là yếu tố ảnh hưởng nhiều trong quá trình xử lý sinh học. Nếu điều chỉnh pH về mức thích hợp, quá trình xử lý sẽ diễn ra nhanh hơn, thu được hiệu quả tốt hơn. Hóa chất dùng để điều chỉnh pH thường là Natri hydroxyt (nâng pH), Axit sunfuric (giảm pH)

4. Hóa chất khử trùng nước thải
Loại hóa chất này sẽ được sử dụng vào công đoạn cuối cùng trong quá trình xử lý nước thải. Hóa chất tham gia vào thường sẽ là Chlorine, Clo, nước Javen, ….

Nguồn: Bachkhoaco

21 Tháng Mười, 2021 / by / in